Điều hòa sinh sản theo chu kỳ tự nhiên

ĐỊNH NGHĨA: Điều hoà sinh sản theo phương pháp tự nhiên mà Giáo hội cho phép, là phương pháp nghiên cứu sinh lý sinh dục nữ, qua đó xác định được ngày rụng trứng trong chức năng sinh sản của người nữ, để chỉ giao hợp trong thời kỳ không thể thụ thai (nếu đôi vợ chồng có lý do chính đáng muốn ngưng tạm thời hay dài hạn việc sinh thêm con).

ĐIỀU HOÀ SINH SẢN THEO CHU KỲ TỰ NHIÊN

Thạc sĩ – Bác sĩ Nguyễn Lan Hải

 

“Khoa học của nền văn minh là phải làm dồi dào thêm thức ăn trên bàn tiệc cuộc đời, chứ không phải tìm cách loại bớt đi những thực khách”

 

(Đức Thánh Cha PAUL VI phát biểu tại Đại hội đồng Liên hiệp quốc – 1965)

 

ĐỊNH NGHĨA:

Điều hoà sinh sản theo phương pháp tự nhiên mà Giáo hội cho phép, là phương pháp nghiên cứu sinh lý sinh dục nữ, qua đó xác định được ngày rụng trứng trong chức năng sinh sản của người nữ, để chỉ giao hợp trong thời kỳ không thể thụ thai (nếu đôi vợ chồng có lý do chính đáng muốn ngưng tạm thời hay dài hạn việc sinh thêm con).

 

CÓ KẾ HOẠCH:

NẾU MONG CON à CHON NGÀY DỄ THU THAI  à NGAY RUNG TRỨNG.

CHƯA MUON CO CON à TRANH THAI  à TRANH  NGAY RUNG TRỨNG.                                                                  

Khi vợ chồng chuẩn bị nên một thân xác với nhau, là họ sắp mở một trong hai cánh cửa:

·      Một cánh cửa có dòng chữ yes (xin vâng), họ đón nhận mọi điều xảy đến sau lần gặp gỡ này, rất có thể đó là đứa con. Họ đã sẵn sàng chưa? Nếu chưa,

·      Một cánh cửa khác viết dòng chữ not now, but later (khoan đã, để sau). Hai người sẽ đình hoãn khoái cảm, dành lại trong một dịp khác, để sự kết hợp vợ chồng được toàn vẹn và không gây lo lắng cho cả hai. Họ hoàn toàn tự do lựa chọn rồi quyết định.

·      Khi giao hợp, đôi vợ chồng trao cho nhau món quà là chính mình. Đồng thời cộng tác với Tạo hóa cho một sự sống mới (ý nghĩa nên một – UNITE và ý nghĩa đồng sáng tạo – PROCREATE).

 

CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÁNH THAI

   PP TRÁNH THAI TỰ NHIÊN:

§      Tính vòng kinh: phương pháp Ogino-Knaus.

§      Đo thân nhiệt: phương pháp Ferin.

§      Tự quan sát chất nhờn: phương pháp Billings.

   PP NGỪA THAI NHÂN TẠO: Vĩnh viễn (cắt dứt hoàn toàn chuyện sinh sản). Tạm thời (ngừng áp dụng khi muốn có con trở lại): chia làm 2 nhóm:

1. Thuốc nội tiết:

Loại đơn thuần (Progestérone),

Loại kết hợp (Progestérone + Estrogene).

Dùng theo đường: uống, tiêm, cay, dán, đat. Thuốc diệt tinh trùng thường dùng dưới dạng bọt, kem và gel.

2. Tại chỗ:

·      Dụng cụ tử cung (DCTC), IUD (Intra Uterine Device). Còn gọi là “Vong TRÁNH THAI”, thực chất là phá thai non.

·      Bao cao su (Bao dương vật, Capot, Condom, “áo mưa”): tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục và ngăn không cho tinh trùng gặp trứng.

·      Màng ngăn âm đạo, mũ chụp cổ tử cung: là loại “bao cao su” dành cho nữ, thường dùng kèm với thuốc diệt tinh trùng để đạt hiệu quả tránh thai cao hơn. Màng tránh thai (VCF-Vaginal Contraceptive Film) có dạng màng mỏng, dùng để ngăn chặn và diệt tinh trùng. Dụng cụ này rất mỏng và trong suốt, lại được đặt vào trong cổ tử cung của người nữ, nên người nam sẽ không cảm thấy sự có mặt của “vật thể lạ”.

·      Triệt sản: đình sản vĩnh viễn (thắt hoặc cắt ống dẫn tinh ở nam/thắt hoặc cắt ống dẫn trứng ở nữ)

3. Hướng nghiên cứu cách ngừa thai nhân tạo sắp tới:

– Ức chế hạ đồi – tuyến yên.

– Ức chế trực tiếp lên tinh hoàn, để không sản sinh tinh trùng trong các ống sinh tinh.

– Ức chế chức năng mào tinh, làm tinh trùng không biết bơi.

– Các phương pháp kháng tinh trùng, để tinh trùng mất khả năng làm cho trứng thụ tinh.

– Các kỹ thuật miễn dịch: sản xuất vắc xin (thuốc chủng) ngăn không cho thụ thai.

Sự khác biệt giữa hai phương pháp:

– Tránh thai tự nhiên: vợ chồng tôn trọng chương trình tự nhiên của cơ thể

người nữ, tránh giao hợp vào những ngày Tạo hóa mở cửa sự sống nơi người vợ nhưng vẫn có ý hướng mở ngỏ cửa cho sự truyền sinh.

– Ngừa thai nhân tạo: mọi hành động nhằm mục đích hay tạo phương thế

ngăn cản sự truyền sinh, chẳng hạn triệt sản hoặc chống lại sự thụ thai trước, trong và sau khi giao hợp. Khi vợ hoặc chồng dùng một hoặc vài phương cách ngừa thai nhân tạo, họ giao hợp mọi ngày trong tháng, đóng cửa hoàn toàn với sự sống.

– Phương pháp Ô- nan (giao hợp ngưng ngang): không phải là nhân tạo

nhưng cũng không còn là tự nhiên. Khi vợ chồng gần gũi nhau đến đỉnh điểm, người đàn ông rút dương vật ra và xuất tinh ngoài cơ thể vợ, không cho tinh trùng đi vào đường sinh sản của người nữ. Trước kia, quan điểm của Giáo hội coi là phạm điều răn thứ 5, vì đã vứt bỏ tinh trùng – giết chết những sinh thể người bé bỏng. Ngày nay: hành vi này vi phạm sự trao ban tận hiến giữa vợ và chồng, hủy hoại tính hiệp nhất và trọn vẹn của tình yêu. Vợ chồng đã dùng ngôn ngữ thể xác để nói dối nhau, người chồng giữ lại một phần quan trọng của chính mình là những giọt mầm sống và cùng với nó là trách nhiệm làm cha của mình, ngay khi bộc lộ câu “Anh trao tặng em tất cả”.

Sự thụ tinh là cuộc gặp gỡ và kết hợp giữa trứng của người vợ và tinh trùng của người chồng để tạo nên 1 hợp tử. Chỉ cần một trong hai “nhân vật” không đến là cuộc hẹn sẽ không xảy ra. Dựa trên chu kỳ sinh lý sinh dục của người nữ (vòng kinh, các biểu hiện tâm sinh lý, những dấu hiệu thay đổi trên cơ thể chẳng hạn nhiệt độ, chất nhờn ẩm ướt ở âm đạo) để dự đoán ngày trứng chín và rụng. Đôi vợ chồng hoặc chọn cách tập trung liên hệ mật thiết với nhau trong những ngày ấy nếu muốn có con, hoặc tránh giao hợp (tiết dục, cai, kiêng cữ) nếu chưa muốn có con.

Con cái là quà tặng của Thiên Chúa, hãy đón nhận với lòng trìu mến và trân trọng, vợ chồng không nên nhận quá khả năng nuôi dạy của mình, để chúng rơi vào nghèo đói, dốt nát, bệnh tật, cô đơn, bị đẩy ra bên lề cuộc sống, mà lẽ ra chúng phải được yêu thương, săn sóc chu đáo, được hưởng cơ hội rèn luyện nhân cách và nâng cao hiểu biết để trở thành một con người phát triển toàn diện. Điều hòa sinh sản theo cách tự nhiên giúp các cặp vợ chồng làm chủ đời sống tình dục của mình và làm cha mẹ có trách nhiệm.

CHU KY KINH NGUYET

 

·      ĐEU: là khi người nữ hơn một tháng thấy kinh 1 lần (chu kỳ dài) hoặc có người chưa đến một tháng đã thấy kinh một lần (chu kỳ ngắn) miễn là vẫn đều đặn theo quy luật.

·      KHÔNG ĐỀU: người có chu kỳ kinh khi dài khi ngắn. Tỷ lệ phụ nữ có kinh nguyệt không đều và bất thường khoảng 20%.

Chu ky: Kể từ khi em gái bước vào tuổi dậy thì đến khi người nữ sắp mãn kinh, bình thường mỗi tháng ra máu kinh một lần đều đặn như con trăng mọc (vì thế mới gọi là chu kỳ kinh nguyệt). Tuy nhiên, số ngày này có thể dài ngắn (lên xuống, trồi sụt) khoảng một tuần mà vẫn được coi là bình thường (28 ± 7 ngay).

 < 21 ngay: đa kinh, kinh mau (polymenorrhea)

> 35 ngày: kinh thưa (oligomenorrhea)

> 180 ngay: vô kinh (amenorrhea)

Ø   Lương kinh: 50 ± 30 ml là bình thường.

 < 20 ml: kinh ít (hypomenorrhea)

 > 200 ml: cương kinh (hypermenorrhea)

Ø   Thời gian: 3 – 5 ngày là bình thường. Kéo dài trên 7 ngày là rong kinh, trên 15 ngày là rong huyết.

 

Phương pháp Ogino – Knaus

(tính vòng kinh)

 

Lịch sử của phương pháp: Vào những năm 1930, bác sĩ Kyusakư Ogino (1882-1975) phục vụ trong quân đội Nhật hoàng, nhờ thống kê quy luật thụ thai ở những người vợ của binh lính Nhật và mổ tử thi quan sát buồng trứng, đã phát hiện được quá trình lớn lên và trưởng thành của nang trứng. Ông rút ra một kết luận đầy giá trị khoa học: tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, cho dù chu kỳ kinh nguyệt dài hay ngắn, nếu trứng đã chín và rụng mà không được thụ tinh thì khoảng 14 ngày sau sẽ hành kinh (tất nhiên, phụ nữ không phải là cái máy, nên thời điểm này có thể dao động trước hoặc sau đó một vài ngày). Như vậy, trứng thường rụng vào khoảng 14 ngày trước khi hành kinh lần kế tiếp.

Cũng vào thời kỳ đó, năm 1931 bác sĩ Herman Knaus (1892-1970) người Áo tìm ra nguyên lý: sự tăng tiết chất Ocytocyne từ tuyến yên kích thích nang trứng tách ra, giải phóng trứng, gọi là sự rụng trứng (phóng noãn). Nếu kiêng cữ trước rụng trứng 4 ngày và sau rụng trứng 3 ngày thì xác suất không thụ thai rất cao. Phương pháp tính vòng kinh vì thế mang tên hai vị bác sĩ này.

 

 

Ưng dụng thực tế:

1.    Chu kỳ kinh đều :

Ngày rụng trứng là khoảng 14 ngày trước khi hành kinh lần kế tiếp (nói cách khác: đó là ngày hành kinh lần kế tiếp trừ ngược lên 14 ngày).

Ví dụ:

·      Người nữ có chu kỳ đều 28 ngày hành kinh 1 lần, ngày rụng trứng sẽ là 28 – 14 = 14  (ngày thứ 14 kể từ ngày thứ nhất chảy máu kinh).

·      Chu kỳ đều 30 ngày: ngày rụng trứng sẽ là 30 – 14 = 16 (ngày rụng trứng là ngày thứ 16 kể từ ngày thứ nhất ra máu kinh)

·      Chu kỳ đều 27 ngày: 27 – 14 = 13 (ngày rụng trứng là ngày thứ 13 kể từ ngày thứ nhất ra máu kinh)

Khoảng thời gian dễ thụ thai: một tuần xung quanh ngày rụng trứng (trước vài ngày và sau vài ngày). Vì trứng thụ tinh tốt nhất khoảng 12-24 giờ, tối đa là 48 giờ sau khi rụng, tinh trùng sống được 72 giờ sau khi đi vào đường sinh sản của người nữ.

Nếu chu kỳ trước nay đã đều rồi thì có thể áp dụng ngay. Hàng tháng người nữ dự đoán khá chính xác ngày hành kinh sắp tới của mình. Đem trừ ngược lên 14 ngày là ngày rụng trứng. Tuy biết rõ ngày trứng rụng, nhưng thời gian kiêng cữ (tiết dục, cai giao hợp) vẫn phải kéo dài chừng 1 tuần (trước rụng trứng 4 ngày và sau 3 ngày): nếu vợ chồng quan hệ 3 ngày trước khi rụng trứng thì tinh trùng vẫn sống để chờ đợi thụ tinh với trứng, nếu quan hệ vợ chồng sau rụng trứng 2 ngày thì trứng vẫn còn sống để gặp tinh trùng (chúng là những “người tình” có thể chờ đợi nhau cho đến chết theo cả nghia đen lẫn nghĩa bóng!). Chắc chắn nhất, đôi vợ chồng nên chọn 10 ngày trước khi hành kinh lần kế tiếp để gần gũi nhau, vì đó là khoảng thời gian không thể thụ thai.

Ví dụ: Chu kỳ đều, cứ 28 ngày hành kinh 1 lần. Tháng này người vợ hành kinh ngày mùng 10 (tháng 30 ngày), vậy tháng tới sẽ hành kinh ngày mùng 8, trứng sẽ rụng trước đó 14 ngày. Từ ngày mồng 8, trừ ngược lên 14 ngày, ngày rụng trứng sẽ là ngày 24 tháng này, vợ chồng phải kiêng từ ngày 21 đến ngày 27 tháng này, tổng cộng là 1 tuần. Chắc chắn nhất vợ chồng nên gần gũi nhau từ ngày 28 trở đi. Vài ngày trước ngày 21 chưa phải là an toàn, vì trứng đang chín có thể rụng đột ngột gọi là rụng trứng kiểu thỏ do xúc động (nên nhớ: xúc động chưa hẳn là ham muốn tình dục, mà có thể là mọi cung bậc tình cảm, chẳng hạn vợ chồng xa nhau lâu ngày, giận nhau mới làm hòa, trong nhà có chuyện vui quá hoặc buồn quá, quan hệ lén lút, lo lắng, sợ hãi, tức giận, …).

2. Chu kỳ kinh không đều:

·      Theo dõi lịch kinh nguyet 6 tháng đến 1 năm, để biết rõ chu kỳ của mình (Bao nhiêu ngày có kinh một lần? Lâu hay mau? Dài nhất bao nhiêu ngày và ngắn nhất bao nhiêu ngày?…).

·      Nhớ so 11 và 18, áp dụng phép tính đơn giản của B.S Aly Abbara:

·      Lấy so ngay chu ky ngan nhat trừ đi 18, ra ket qua la ngay đau tiên của khoảng thời gian trứng có thể rụng và thụ tinh, ke từ ngay thứ nhat ra mau kinh.

·      Lấy số ngày chu kỳ dài nhất trừ đi 11, ra kết quả là ngày cuối cùng trứng có thể rụng và thụ tinh, kể từ ngày thứ nhất ra máu kinh.

Ví du 1: Chu ky ngan nhat cua ngươi nữ la 26 ngay, dai nhat la 31 ngay.

            26 – 18 = 8

            31 – 11 = 20

Khoảng thời gian có thể thụ thai từ ngày thứ 8 đến hết ngày thứ 20 kể từ ngày bắt đầu hành kinh (tính là ngày thứ nhất)

Ví dụ 2: Chu ky ngan nhat la 23 ngay, dài nhất là 28 ngay.

   23 – 18 = 5                                 

   28 – 11 = 17

Khoảng thời gian có thể thụ thai từ ngày thứ 5 đến hết ngày thứ 17 kể từ ngày bắt đầu hành kinh (tính là ngày thứ nhất)

Ví du 3: Chu ky ngắn nhat là 21 ngay, dài nhat là 30 ngay.

   21 – 18 = 3                                 

   30 – 11 = 19

Khoảng thời gian có thể thụ thai từ ngay thứ 3 đen het ngay thứ 19 ke từ ngay bat đầu hanh kinh (tính la ngay thứ nhat). 

Với người có chu kỳ kinh không đều, số ngày kiêng cữ dài hơn người có chu kỳ đều bao nhiêu là do chu kỳ của họ dài ngắn hơn kém nhau bao nhiêu ngày (càng chênh lệch ít ngày càng kiêng ngắn ngày).

Quan hệ vào thời kỳ người vợ hành kinh như là một cách để tránh thai? Điều này chưa chắc đã an toàn: Nếu người vợ có chu kỳ kinh ngắn (3 tuần hành kinh một lần), thì sự rụng trứng xảy ra ngay cả trong những ngày chảy máu, vì trứng chín và rụng ở buồng trứng trong khi hành kinh do niêm mạc lót tử cung bong ra và máu thoát ra ở cửa mình (theo kiểu việc ai nấy làm). Để chứng minh điều này, có thể làm phép tính: 21 – 18  = 3, nghĩa là người vợ vẫn có thể thụ thai khi đang hành kinh ngày thứ 3.

n   Tất nhiên, vợ chồng cai giao hợp nhưng không cai những tình cảm yêu thương đậm đà mà họ dành cho nhau.

n   Tình yêu như thế đòi hỏi đôi bạn phải biết tiết dục (tránh giao hợp quá thường xuyên):                                                            

– Giúp vợ chồng có trách nhiệm với nhau, biết tự chủ.                                       

– Giúp chịu đựng được khi xa cách hoặc khi có thai.

– Tránh cho tình vợ chồng trở nên nhàm chán, giúp nó trở nên có giá trị.                                       

– Minh chứng cho người vợ biết: không phải nàng chỉ được yêu qua thể xác.

– Khuyến khích vợ chồng tìm được nhiều cách khác để diễn tả tình thân mật với nhau. Tình dục là cách nồng nàn để diễn tả tình yêu đôi lứa, nhưng không phải là cách duy nhất.

               

Phương pháp FERIN
          ( Đo thân nhiệt)

Lịch sử phương pháp: Bác sĩ Férin người Bỉ dựa trên kết quả những nghiên cứu khoa học trước đó của các đồng nghiệp về sinh lý sinh dục nữ:

– Hovlaque về tăng thân nhiệt cơ bản 10-15 ngày trước chu kỳ kinh nguyệt, năm 1920.

– Fruhinshohz về sốt thể vàng và sốt thai nghén, năm 1929.

– Palmer nhận thấy nhiệt độ của người nữ thay đổi từng giai đoạn trong chu kỳ kinh nguyệt năm 1938.

Férin nghiên cứu, phát triển và công bố năm 1947. Dựa vào đặc điểm sinh lý của cơ thể người nữ: thân nhiệt có 2 pha trước và sau rụng trứng. Thời kỳ trước rụng trứng, thân nhiệt của người nữ thấp hơn thân nhiệt bình thường khoảng nửa độ C. Sau khi trứng rụng, dưới tác động của nội tiết tố Progesterone do thể vàng sản xuất ra, thân nhiệt người nữ tăng lên bằng nhiệt độ bình thường (37’C) và duy trì ở nhiệt độ này, tạo điều kiện tốt nhất cho bộ máy sinh sản sẵn sàng thụ tinh và mang thai. Nếu sự thụ thai không xảy ra à hành kinh.

Áp dụng: Đo nhiệt độ hàng ngày để biết khi nào người vợ chuyển sang pha tăng thân nhiệt là trứng đã rụng rồi, để vợ chồng chủ động trong chuyện sinh con hay không.

Cách làm:

– Thời điểm: đo nhiệt độ người nữ ngay khi thức dậy trên giường, vì khi vận động sẽ giải phóng năng lượng làm cơ thể nóng lên.

– Vị trí: đặt nhiệt kế ở miệng, hậu môn, âm đạo. Không kẹp ở nách.

– Vẩy nhiệt kế trước khi đặt (loại nhiệt kế chia nhỏ thành từng 1/10’C để dễ nhìn thấy sự thay đổi), sau 5 phút xem kết quả.

– Ghi lại vào bảng theo dõi.

– Cần phân biệt với sốt do viêm nhiễm (đau họng, răng miệng, cảm cúm, bệnh nhiễm trùng,…)

– Phải đối chiếu với ngày rụng trứng theo vòng kinh hoặc quan sát biến đổi chất nhờn để kiểm tra khoảng thời gian rụng trứng cho chính xác.

 

Phương pháp BILLINGS

(Tự quan sát)

Lịch sử phương pháp: John James Billings (1918 – 2007) người Australia cùng với vợ là Evelyn Billings, hai vị bác sĩ Công giáo này nghiên cứu quy luật biến đổi chất nhờn ở âm hộ người nữ (thực chất là được các tế bào ở cổ tử cung tiết ra trong thời kỳ trứng chín và rụng, đi ra ngoài theo ngả âm đạo khiến cửa mình ẩm ướt suốt vài ngày và lên đến tột đỉnh vào thời điểm trứng rụng), qua đó biết khá chính xác thời điểm trứng rụng trong chu kỳ.

Quan sát chất nhờn tiết ra từ cổ tử cung của người nữ để biết được ngày trứng chín và rụng, từ đó vợ chồng quyết định lựa chọn có thai hay không để liên hệ mật thiết thân xác.

Công trình được nghiên cứu từ những năm 1964, năm 1980 được phổ biến trên toàn cầu.

Ngoài ra, tác giả Keefe nghiên cứu về chất nhầy lâm sàng năm 1962 và tiếp tục nghiên cứu về sự thay đổi vật lý ở cổ tử cung năm 1972.

 

Hành kinh  à   Khô rao      à      Am ươt      à     Khô rao                       

                       Khó thụ thai      Rụng Trứng      Không thể thụ thai

               (An toàn tương đối)         xxx            (An toàn tuyệt đối)

 

Phân biet 2 loại chat nhờn

n    Chat dịch bôi trơn do tuyen tien đình (Bartholin) tiet ra lúc giao hơp hoặc xuat hiện khi gap kích thích tình dục (mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, vuot ve, ý nghĩ, cảm xuc,…): tan trong nươc, tựa như nước uống, nước mắt, nước miếng, sẽ hết khi ngừng kích thích.

n    Chất nhờn tiết ra từ cổ tử cung trong những ngày rụng trứng: dai, nhờn, lỏng, màu trong suốt hoặc hơi vàng nhạt hay hồng nhạt, kéo thành sợi được như lòng trắng trứng, không tan trong nước (thả vào cốc nước sẽ lơ lửng không tan), ẩm ướt suốt vài ngày, bất kể người nữ có cảm xúc và ý nghĩ về tình dục hay không.

 

Biến đổi chat nhờn co tử cung

 

G/đoạn NOÃN

Estrogene

 

RỤNG TRỨNG

Ovulation

 

G/đ  HOÀNG THỂ

Progestérone

 

Ít

 

Tột đỉnh

Nhiều

Ít

 

Đặc sệt

Đục

Dính

 

Lỏng, loãng

Trong suốt

Kéo sợi được

Đặc sệt

Đục

Dính

 

Âm đạo khô ráo

Chất nhầy

Âm đạo ẩm ướt

Chất nhờn

Âm đạo khô ráo

Chất nhầy

 

 

n   Quan sat: chat nhơn và thân nhiệt người vơ.

n   Ghi nhan mỗi toi.

n   Lịch phòng ngủ: Đánh dấu những ngày dễ thụ thai để có sự hợp tác vợ chồng (Ví dụ: nếu vợ chồng đang thực hiện tránh thai tự nhiên, hãy quan sát chất nhờn của vợ rồi ghi lại trên lịch: ngày khô ráo trước rụng trứng dán đề- can màu vàng – đi chậm chậm, vừa đi vừa quan sát; những ngày ẩm ướt dán đề- can màu đỏ – stop, nên có kế hoạch tiết dục như thăm cha mẹ, bà con họ hàng, đi chơi xa hoặc làm việc công ích; 10 ngày trước khi hành kinh lần kế tiếp dán đề- can màu xanh – “an toàn trên xa lộ”). Tóm lại “ngày ướt miễn vô – ngày khô tuỳ ý”.

Muốn thực hiện “kế hoạch hoá gia đình” thành công, các cặp vợ chồng phải phối hợp được các phương pháp ngừa thai tự nhiên:

·      Ogino – Knaus “mở đường” (chỉ tuần lễ rụng trứng).

·      Billings/Férin “chỉ lối” (chỉ ngày giờ rụng trứng).

 

Tai sao phai phoi hơp?

 

n   Ty lệ that bại cao neu chỉ ap dụng đơn thuần 1 bien pháp: Theo Tieze la 28%  (cứ 100 ngươi áp dung trong 1 năm có 28 người “vỡ kế hoach”)

n   Thơi gian kiêng cữ kha lâu: 2 tuan đoi vơi ngươi co ky kinh không đeu.

n   Tuoi tre.

n   Phụ nữ nông thôn Việt nam tỷ lệ viêm nhiễm sinh dục cao, dễ lầm lẫn với huyết trắng bệnh lý (khí hư). 

NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý

§     BIẾT PHÂN BIỆT HAI LOẠI CHẤT NHỜN.

§     THỜI GIAN QUAN SÁT.

§     GIỜ GHI LỊCH.

§     HỢP TÁC CHẶT CHẼ GIỮA VỢ CHỒNG.

§     TINH THẦN TRÁCH NHIỆM.

n     THỜI GIAN GIAO HỢP:

Ø      TRÁNH GIAI ĐOẠN CUỐI KHÔ- ĐẦU ƯỚT.

Ø     SAU KHÔ 24 GIỜ.

Ø     NẾU ƯỚT ĐỘT NGỘT: NGƯNG 3 NGÀY (vì có thể đó là do rụng trứng bất thường).

Nếu cặp vợ chồng cùng áp dụng một hay phối hợp các phương pháp này rồi mà vẫn có thai, hãy đón nhận quà tặng của tình yêu và sự sống là đứa con, với tấm lòng quảng đại và lương tâm đôi bạn.

 

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

LỊCH RỤNG TRỨNG

1. Cấu tạo:

Lịch rụng trứng có 2 vòng tròn: Một vòng cố định và một vòng hướng dẫn xoay được.

– Vòng cố định: Bên ngoài dành cho tháng đủ và tháng thiếu ở bên trong. Vì một năm có bảy tháng 31 ngày, bốn tháng 30 ngày nên sai số 1 ngày có thể chấp nhận được, tháng Hai có 28 ngày, năm nhuần có 29 ngày. Vậy vòng trong dùng để tính riêng cho tháng Hai, còn vòng ngoài dùng cho các tháng còn lại.

– Vòng hướng dẫn: Trên vòng hướng dẫn có vẽ mũi tên Có kinh, đối diện là mũi tên Rụng trứng, theo lý thuyết của Ogino – Knaus, ngày rụng trứng luôn luôn là 14 ngày trước khi ra máu kinh. Dựa vào nguyên lý này, vòng hướng dẫn chỉ ra ngày rụng trứng nếu biết được ngày có kinh lần tới.

Chẳng hạn: một bạn gái dự kiến sẽ có kinh vào ngày 24 tháng đủ, bạn xoay mũi tên tia dài Có kinh chỉ vào số 24, mũi tên Rụng trứng bên đối diện chỉ số 10 vòng ngoài màu vàng là ngày rụng trứng. Trên vòng hướng dẫn có các chữ Kiêng cữ Hết kiêng cữ. Bạn hãy lưu ý từ ngày 6 đến ngày 13, quan sát chất nhờn nơi âm hộ, ngày ra chất nhờn tột đỉnh chính là ngày bạn rụng trứng. Hoặc một chị dự kiến có kinh vào ngày 19 tháng Hai, xoay mũi tên tia ngắn có chữ “Có kinh tháng 2 dương lịch” vào ngày 19 vòng trong màu xanh, mũi tên chỉ “Rụng trứng” xuyên qua em bé chỉ vào số 5 vòng trong là ngày rụng trứng. Trên vòng hướng dẫn có các chữ Kiêng cữHết kiêng cữ. Bạn hãy lưu ý từ ngày 2 đến ngày 8, quan sát chất nhờn nơi âm hộ, ngày ra chất nhờn tột đỉnh chính là ngày rụng trứng.

Nếu không biết rõ ngày hành kinh lần kế tiếp? Người nữ theo dõi biến đổi chất nhờn CTC của mình. Khi thấy cửa mình có hiện tượng dinh dính, ươn ướt của dịch nhờn, xoay vòng hướng dẫn có mũi tên “Kiêng cữ” chỉ vào ngày bắt đầu ẩm ướt, và đối chiếu xem ngày ra máu kinh có trùng vào ngày mà mũi tên “có kinh lần kế tiếp” chỉ trên lịch không? Quan sát vài chu kỳ liên tiếp thấy đúng như vậy, chứng tỏ chu kỳ sinh dục khá đều (sau giai đoạn tăng tiết chất nhờn của rụng trứng là đến hành kinh). Từ đó nếu thấy xuất hiện chất nhờn vào ngày nào thì để mũi tên “Kiêng cữ” vào ngày đó và bắt đầu kiêng cho đến hết những ngày hiện ra trong “cửa sổ”. 

Thời kỳ trước rụng trứng có dòng chữ CÓ THỂ CÓ THAI (Lúc này có thể xảy ra hiện tượng rụng trứng bất thường hay còn gọi là rụng trứng kiểu thỏ do những ảnh hưởng về tâm sinh lý và tình dục của đôi vợ chồng, nếu giao hợp có thể thụ thai). Lưu ý: sự xúc động không chỉ là ham muốn tình dục, mà là các trạng thái tình cảm, cảm xúc, như vui thích, phấn chấn, lo sợ, tức giận, buồn bã, hồi hộp, đau đớn, …

Sau rụng trứng 3 ngày trở đi là thời kỳ KHÔNG THỂ CÓ THAI (trong sách vở ghi là “an toàn tuyệt đối”).

Sử dụng:

·      Nếu chu kỳ kinh nguyệt đều: có thể dự đoán ngày đầu kỳ kinh tới một cách dễ dàng, vì thế sử dụng được ngay Lịch rụng trứng.

·      Nếu chu kỳ kinh nguyệt không đều: Cần theo dõi từ sáu tháng đến một năm để dự đoán được ngày đầu kỳ kinh tới, rồi sử dụng Lịch rụng trứng.

·      Nếu chu kỳ bất thường hoặc có bệnh lý trên đường sinh sản: nên đi khám và chữa dứt bệnh trước đã, rồi mới áp dụng.

– Cách dùng: Nếu là tháng đủ (tháng 30 hay 31 ngày) xoay vòng hướng dẫn, đưa mũi tên tia dài có dòng chữ “CÓ KINH” chỉ vào ngày dự đoán là ngày đầu của kỳ kinh tới trên vòng ngoài màu vàng, mũi tên “RỤNG TRỨNG” bên đối diện chỉ vào ngày trứng rụng. Ngày kiêng sữ sẽ hiện ra trong “cửa sổ”.

– Người nữ sẽ tự kiểm tra bằng cách quan sát ngày ra chất nhờn tột đỉnh có rơi vào khoảng thời điểm rụng trứng đã chỉ dẫn hay không, để biết chính xác ngày rụng trứng của mình.

– Nếu hành kinh lần kế tiếp rơi vào tháng Hai và những ngày trước 18 tháng Ba, dùng tia ngắn, vòng bên trong, màu xanh.

Lưu ý: Những người nữ có chu kỳ quá ngắn hoặc vô kinh (dưới 3 tuần hoặc vài tháng có kinh một lần): thường rơi vào những bé gái bước vào tuổi dậy thì, phụ nữ tiền mãn kinh hoặc nữ tu. Nếu đang sống đời hôn nhân và ở độ tuổi sinh sản, nên đi bệnh viện khám chữa bệnh trươc 1khi áp dụng Lịch rụng trứng.

 

KẾT LUẬN

 

 NGỪA THAI là một vấn đề hay là một cái gì khác? Nếu là một vấn đề, nhân loại phải tìm ra cách giải để giải quyết vấn đề. Cho đến nay, bài toán DÂN SỐ vẫn không tìm ra cách ngừa thai đạt kết quả 100% và ngành Y Dược vẫn còn đang lúng túng trong việc chọn lựa và sản xuất loại thuốc hữu hiệu mà không làm ảnh hưởng lên sức khỏe con người. Một vấn đề có nhiều cách giải lòng vòng và đôi khi đưa ra một kết quả sai, nói theo khoa học, đó là một bài toán tồi. Vì thế, chúng ta tìm kiếm và thực hiện một giải pháp chiều sâu – giải pháp của Tình Yêu.

Con người phải học lại bài học về tình yêu thương, cái đẹp, các giá trị sống, sự thật, niềm tin. Tất cả điều đó đóng góp để sao cho TÌNH DỤC đem lại niềm hoan lạc chính đáng cho con người, giúp cho tình yêu vợ chồng mở ngỏ cửa cho sự sống, diễn tả sự phong phú của Thiên Chúa và góp phần xây dựng nền văn minh tình yêu.

Chương trình huấn luyện về các biện pháp tránh thai tự nhiên đã mở ra những hoạt động rộng lớn và có chiều sâu hơn nhiều, đó là giáo dục CON NGƯỜI một cách toàn diện (về nhân bản, văn hóa, giáo dục giới tính, kỹ năng sống, nghề nghiệp, tình cảm và tâm linh)  trong đó lĩnh vực truyền thông sẽ là liệu pháp hàng đầu cần tập trung trước nhất, bởi vì cứ 1 đồng đầu tư cho giáo dục, sẽ tiết kiệm 10 đồng, 100 đồng giải quyết phá thai , chống nhiễm trùng sản khoa, chạy chữa hiếm muộn và vô sinh,… Muốn làm được điều này, cần có sự liên kết hoạt động của nhiều người, nhiều nhóm, nhiều tổ chức với tinh thần thống nhất, đoàn kết, dấn thân, cảm thông, chia sẻ.

 

Xin chân thành cám ơn!

 

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

·      Bộ Giáo luật 1983, Văn phòng thư ký Hội đồng Giám mục Việt nam xuất bản và phát hành – NXB Tôn giáo 2006.

·      Bước vào đời sống hôn nhân, John L. Thomas, S.J – NXB Tôn giáo 2007.

·      Chuẩn bị vào đời sống HN & GĐ, Lm Ant. Nguyễn Mạnh Đồng – Giáo phận Cần thơ 2003.

·      Đạo đức sinh học, Lm Phêrô Trần Mạnh Hùng CSsR – NXB Tôn giáo 2003.

·      Lịch rụng trứng, Bác sĩ Nguyễn Hoàng Tâm  10/2007.

·      Những điều cần biết để Giáo dục giới tính cho con (Save the Children) – NXB Lao động 2004.

·      Phương pháp tự nhiên hỗ trợ Giáo lý Hôn nhân, Anna Cappella – Trường Đại học Công giáo Thánh tâm, phối hợp xuất bản do Luigi Turolla.

·      Quan sát chu kỳ sinh dục theo tự nhiên, Ông bà Nguyễn Quốc Đoạt và Trần Thị Hồng, Chương trình sư phạm mục vụ Hôn nhân – Gia đình 2005.

·      Sản phụ khoa, Bộ môn Sản Trường Đại học Y dược – NXB Y học 2005.

·      Thân xác bạn là biểu hiện sự sống (Ton Corps fait pour la vie), Daniel Ange – NXB Le Sarment Fayard 1989.

·      Tông huấn Familiaris Consortio, bản dịch của Lm Augustino Nguyễn Văn Dụ 2001.