Hiểu Đúng Về Xạ Trị

Gần đây, có nhiều thông tin trên mạng xã hội khẳng định xạ trị trong điều trị ung thư là một phương pháp “đáng sợ” vì rất đau, có thể triệt tiêu luôn cả tế bào khoẻ mạnh, mô lành tính và làm bệnh nhân yếu đi. Vậy điều này có đúng?

  

Hiểu Đúng Về Xạ Trị

Nguồn: FV

Gần đây, có nhiều thông tin trên mạng xã hội khẳng định xạ trị trong điều trị ung thư là một phương pháp “đáng sợ” vì rất đau, có thể triệt tiêu luôn cả tế bào khoẻ mạnh, mô lành tính và làm bệnh nhân yếu đi. Vậy điều này có đúng?

“Trước tiên tôi xin khẳng định thông tin trên là sai và gây hoang mang. Xạ trị là phương pháp dùng các bức xạ để tiêu huỷ khả năng tăng trưởng và sinh sản của các tế bào ung thư. Hiện tượng này cũng có thể xảy ra cho các tế bào lành, nhưng các tế bào ung thư nhạy cảm với tia xạ hơn tế bào lành rất nhiều. Ngoài ra, các tế bào ung thư sẽ bị huỷ hoại dần dần trong khi các tế bào lành có thể tự sửa chữa các tổn thương xuất hiện trong quá trình xạ trị. Bạn cũng cần biết rằng có trong một số lớn các trường hợp, chỉ cần dùng đơn thuần phương pháp xạ trị cũng đủ để chữa khỏi căn bệnh ung thư, ví dụ như ung thư dây thanh giai đoạn sớm…”, Bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi, Trung tâm điều trị ung thư Hy Vọng, Bệnh viện FV TPHCM, cho biết.


HẠN CHẾ TỔN THƯƠNG BẰNG THIẾT BỊ HIỆN ĐẠI

Không chỉ vậy, với những bước tiến của y học, việc tổn thương mô lành tính trong xạ trị cũng giảm đi rất nhiều. BS Thảo Nghi cho biết, quá trình xạ trị bắt đầu bằng việc xác định chính xác vùng xạ trị, liều xạ trị và số lần xạ trị. Tại Trung Tâm Điều Trị Hy Vọng FV, các BS sử dụng máy chụp cắt lớp chuyên biệt, được trang bị hệ thống LAP Sagittal Laser, để thực hiện mô phỏng. Dựa vào hình ảnh mô phỏng này, BS có được hình ảnh của khối bướu trong không gian ba chiều, phân tích chính xác vị trí và kích thước của nó, từ đó thiết lập vị trí xạ trị chính xác cho bệnh nhân. Phương pháp này sẽ giúp bảo vệ các tế bào và những cơ quan khoẻ mạnh lân cận không bị tổn thương, đồng thời giảm thiểu các tác dụng phụ. Sau đó, hệ thống khảo sát liều hiện đại Pinnacle 3D ADAC tại trung tâm Hy Vọng sẽ giúp các chuyên gia ung bướu tính toán thể tích bướu và sự phân bố liều xạ trị. Đây là bước vô cùng quan trọng để tập trung xạ trị vào khối bướu sao cho hiệu quả và an toàn nhất.


Những thông tin thu được từ bước này sẽ chuyển trực tuyến đến máy gia tốc tuyến tính Elekta Precise Digital Accelerator nhằm tránh những lỗi do con người gây ra. Đây là máy phát ra những bức xạ có năng lượng cao để tiêu diệt khối bướu…

Dựa vào hình dạng của từng khối bướu, các kỹ thuật viên xạ trị sẽ nung chảy một hợp kim để tạo thành khối che chắn phù hợp với từng bệnh nhân. Khối che chắn này sẽ được đặt vào máy xạ trị để bảo vệ những bộ phận khoẻ mạnh khác không bị ảnh hưởng bởi chùm tia phóng xạ. Quá trình bảo vệ này sẽ được kiểm tra lần cuối bằng cách sử dụng hệ thống xử lý hình ảnh iView GT Portal Imaging. Hệ thống này cho thấy hình ảnh thực của chùm tia phóng xạ qua cơ thể bệnh nhân (nếu bệnh nhân không được đặt đúng vị trí, kỹ thuật viên xạ trị phải chỉnh sửa tư thế bệnh nhân để đảm bảo rằng chỉ có duy nhất khối bướu được chiếu tia phóng xạ).

VAI TRÒ CỦA Y BÁC SĨ LÀ VÔ CÙNG QUAN TRỌNG

Ngoài sự hỗ trợ của máy móc hiện đại thì vai trò của người sử dụng các thiết bị này cũng rất quan trọng. BS xạ trị ung bướu là một chuyên gia điều trị các bệnh ung bướu bằng các bức xạ. BS xạ trị quyết định về chỉ định, thực hiện việc điều trị, chọn lựa những vùng phải xạ trị, xác định liều xạ trị và những phương pháp bảo vệ các cơ quan lành bệnh cạnh khối bướu. 

Trong việc xác định liều xạ trị và những phương pháp bảo vệ các cơ quan lành bên cạnh khối bướu, các BS xạ trị cần có hỗ trợ từ kỹ sư vật lý y học. Họ có nhiệm vụ hỗ trợ BS xạ trị trong việc chọn lựa những phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân, thiết lập phương án xạ trị tối ưu theo chỉ định của BS xạ trị. Việc có kỹ sư vật lý y học được đào tạo bài bản, chuyên sâu là một thế mạnh vượt trội của Trung tâm Điều trị Ung thư Hy Vọng, Bệnh viện FV. Đây là một nhân tố quan trọng không thể thiếu trong việc tính toán và chọn lựa phương pháp điều trị mang lại hiệu quả tối ưu cho bệnh nhân, đồng thời cũng đảm bảo được tính chính xác tuyệt đối của liều xạ trị cũng như đảm bảo máy xạ trị vận hành một cách an toàn và hiệu quả nhất.