20/11/2024

Đăng ảnh người khác trên mạng ra sao để không bị phạt ?

Đăng ảnh người khác trên mạng ra sao để không bị phạt ?

Câu hỏi ‘Đăng ảnh người khác trên mạng ra sao để không bị phạt ?’ lại được đặt ra khi Nghị định 15/2020 có hiệu lực từ 15.4.

 

 /// Minh họa: DAD

Minh họa: DAD
Nghị định 15/2020 có hiệu lực từ 15.4, trong đó có quy định sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt từ 10 – 20 triệu đồng.
Cụ thể, Nghị định 15/2020 được ban hành, thay thế Nghị định 174/2013 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử. Theo đó, các hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội đã được cụ thể hóa hơn và sẽ bị xử phạt từ 10 – 30 triệu đồng theo điều 101. Bên cạnh đó, điều 102 của nghị định cũng quy định xử phạt từ 10 – 20 triệu đồng trong trường hợp “thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật”. Theo luật sư (LS) Nguyễn Văn Hậu, Chủ tịch Trung tâm trọng tài thương mại luật gia VN, “thông tin của tổ chức, cá nhân” ở đây bao gồm cả hình ảnh.

Hình ảnh nào thì phù hợp ?

LS Nguyễn Văn Hậu cũng cho biết “hành vi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật” đã được quy định tại điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP với mức phạt từ 10 – 20 triệu đồng đối với tổ chức và từ 5 – 10 triệu đồng đối với cá nhân. Tuy nhiên, khi mạng xã hội ngày càng phát triển, việc sử dụng hình ảnh của người dùng hoặc bạn bè, người thân để đăng tải lên mạng xã hội ngày càng nhiều, vì vậy quy định này đang được rất nhiều người quan tâm.

Một số hành vi vi phạm về thông tin trên mạng xã hội cần lưu ý

Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ VN nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1  và 2 điều này.
Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
n) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
Trích Nghị định 15/2020

Vậy làm sao để biết việc đăng tải thông tin, hình ảnh nào là phù hợp? LS Nguyễn Văn Hậu cho hay theo khoản 1, điều 32 của bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của người khác phải được cá nhân đó đồng ý. Trường hợp sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có quyền về hình ảnh, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. “Tuy nhiên, khoản 2 điều 32 bộ luật Dân sự cũng nêu có 2 trường hợp mà người sử dụng hình ảnh không cần sự đồng ý của người có hình ảnh, gồm: hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh”, LS Hậu nói và lưu ý nếu muốn sử dụng hình ảnh của người khác dù là người thân, bạn bè, người yêu cũng cần hỏi ý kiến; đồng thời, khi đã đăng mà người liên quan yêu cầu gỡ bỏ thì phải gỡ bỏ ngay để tránh những rủi ro pháp lý.

Có thể khởi kiện đòi bồi thường

Vậy khi một người phát hiện mình bị xâm phạm quyền hình ảnh thì cần phải làm những gì? LS Bùi Quốc Tuấn, Đoàn LS TP.HCM, cho hay đầu tiên người bị xâm phạm quyền hình ảnh, thông tin cần lưu lại bằng chứng qua việc yêu cầu các văn phòng thừa phát lại lập vi bằng, ghi nhận lại sự kiện, hành vi pháp lý. Sau đó, người bị xâm phạm sử dụng bằng chứng này để gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến cơ quan công an, Sở TT-TT, yêu cầu xử lý.
“Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính, nếu cho rằng hành vi xâm phạm hình ảnh làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình, người bị xâm phạm có thể khởi kiện dân sự yêu cầu xin lỗi công khai, bồi thường tổn thất tinh thần theo điều 592 bộ luật Dân sự năm 2015”, LS Tuấn chia sẻ.
Ngoài ra, với những trường hợp hình ảnh bị đăng tải trái phép cùng một số thông tin loan truyền bịa đặt nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự nghiêm trọng của người khác hoặc gây thiệt hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, thì người vi phạm có thể bị xử lý hình sự về tội vu khống; hoặc sử dụng hình ảnh trái phép với mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị xử lý hình sự về tội làm nhục người khác.
PHAN THƯƠNG
TNO