Thí sinh chọn cụm thi như thế nào?
Trong kỳ thi THPT quốc gia 2016, việc chọn dự thi tại cụm thi ĐH hay cụm thi tốt nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với thí sinh.
Thí sinh chọn cụm thi như thế nào?
Trong kỳ thi THPT quốc gia 2016, việc chọn dự thi tại cụm thi ĐH hay cụm thi tốt nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với thí sinh.
Cô Vũ Ngọc Loan, giáo viên chủ nhiệm lớp 12DT1 Trường THPT Gia Định, TP.HCM, hướng dẫn học sinh ghi hồ sơ dự thi THPT quốc gia năm 2016 – Ảnh: Như Hùng |
Vì chỉ có thí sinh nào dự thi tại cụm thi ĐH và có đăng ký dùng kết quả thi để xét tuyển sinh ĐH, CĐ (mục số 9 và số 10) mới được cấp giấy chứng nhận kết quả thi sau kỳ thi.
Chỉ với giấy chứng nhận kết quả thi này, và nếu có điểm thi đạt từ mức điểm ngưỡng do Bộ GD-ĐT xác định, thí sinh mới có thể đăng ký xét tuyển vào các trường ĐH dùng kết quả thi THPT quốc gia 2016 để xét tuyển.
Chọn cụm thi do hoàn cảnh địa lý và phương tiện dịch chuyển
Trong kỳ thi THPT quốc gia 2015, các thí sinh chỉ dự thi để xét tốt nghiệp THPT được quy định thi tại các cụm thi tỉnh (năm 2016 được gọi là cụm thi tốt nghiệp). Các thí sinh thi vừa để xét tốt nghiệp vừa dùng kết quả xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ sẽ dự thi tại cụm thi liên tỉnh (năm 2016 gọi là cụm thi ĐH).
Năm 2015 có 38 cụm thi ĐH đặt ở 23 tỉnh, thành phố. Trong tổng số 1.005.931 thí sinh, có 278.016 thí sinh dự thi tại các cụm thi tốt nghiệp, chiếm tỉ lệ chung 27,6%. Như vậy, có khoảng 400.000 thí sinh của 40 tỉnh thành đã phải di chuyển khỏi địa phương mình để dự thi ở các tỉnh, thành phố khác.
Địa phương có tỉ lệ học sinh dự thi chỉ để xét tốt nghiệp thấp nhất (4,1%) là TP.HCM, và Hà Giang là tỉnh có tỉ lệ thí sinh thi chỉ để xét tốt nghiệp cao nhất (61,7%).
Năm 2015 chỉ có ba địa phương không tổ chức cụm thi tốt nghiệp là TP.HCM, TP Đà Nẵng và tỉnh Bình Dương. Tỉ lệ thí sinh của ba địa phương này dự thi chỉ để xét tốt nghiệp THPT rất thấp (TP.HCM 4,2%, TP Đà Nẵng 8,4%, tỉnh Bình Dương 4,2%).
Đặc biệt tỉnh Bình Dương cũng không có cụm thi tốt nghiệp, nghĩa là toàn bộ thí sinh của tỉnh Bình Dương, dù trong đó có một số thí sinh thi chỉ để xét tốt nghiệp, cũng phải về TP.HCM để dự thi.
Phải chăng vì trong tình thế buộc phải dự thi ở cụm thi ĐH, nên “nhân tiện đó” thí sinh đăng ký dùng kết quả thi để xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ luôn?
Tuy nhiên, lý do này không thuyết phục lắm khi một số địa phương khác vừa có cụm thi ĐH vừa có cụm thi tốt nghiệp nhưng tỉ lệ học sinh dự thi chỉ để xét tốt nghiệp thấp như Tiền Giang (8,3%), Hà Nội (13,5%); và ngược lại một số địa phương cũng vừa có cụm thi ĐH vừa có cụm thi tốt nghiệp nhưng tỉ lệ thí sinh thi chỉ để xét tốt nghiệp rất cao (Phú Thọ 46,5%, Tuyên Quang 49,3%, Sơn La 57,5%).
Năm 2015, trong tổng số 40 tỉnh không có cụm thi ĐH, chỉ có cụm thi tốt nghiệp, thì có đến 30 tỉnh có tỉ lệ thí sinh dự thi chỉ để xét tốt nghiệp cao hơn bình quân chung của cả nước.
Đặc biệt, với tất cả các tỉnh miền núi, khu vực biên giới phía Bắc thì tỉ lệ này ở mức cao nhất (Cao Bằng 48,5%; Lạng Sơn 49%; Tuyên Quang 49,3%; Bắc Giang 49,5%; Lào Cai 50%; Yên Bái 52,8%; Hoà Bình 55,3%; Sơn La 57,5%; Lai Châu 60,5%; Hà Giang 61,71%).
Phần lớn các thí sinh dự thi chỉ để xét tốt nghiệp đều cư trú ở các huyện xa với tỉnh lỵ, do vậy dù có cụm thi ĐH tại địa phương (Tuyên Quang, Sơn La) nhưng tỉ lệ chỉ thi để xét tốt nghiệp ở những tỉnh này vẫn rất cao.
Rõ ràng là việc di chuyển đến các địa điểm tổ chức thi là một vấn đề lớn mà các thí sinh những nơi này đã phải tính đến.
Cần tạo điều kiện cho thí sinh dự thi
Trong kỳ thi THPT quốc gia 2016, số tỉnh, thành phố không tổ chức cụm thi tốt nghiệp đã tăng từ 3 lên 14 địa phương (đó là các tỉnh, thành phố: TP.HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Phú Yên, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tiền Giang, An Giang, Cà Mau).
Dù rằng đã có rất nhiều trường ĐH xét tuyển từ học bạ THPT theo các đề án tuyển sinh riêng, nhưng kết quả thi THPT quốc gia tại các cụm thi ĐH vẫn là cơ sở xét tuyển của đa số các trường ĐH lớn.
Nhiều trường ĐH đã được điều động từ các thành phố lớn đến những địa phương không tổ chức cụm thi tốt nghiệp, mà chỉ có cụm thi ĐH. Có đến 38 trường ĐH phải tổ chức cụm thi ĐH ở địa phương không phải là địa bàn trú đóng của trường.
Do điều kiện tổ chức, để đảm bảo an toàn trong bảo quản đề thi và bài thi, phần lớn điểm thi của các cụm thi ĐH đều tập trung ở khu vực tỉnh lỵ. Chính vì vậy, việc tạo điều kiện di chuyển, ở trọ… cho thí sinh ở các huyện thị cách xa tỉnh lỵ đến dự thi là hết sức cần thiết, và cần được sớm chuẩn bị với sự hỗ trợ của các chương trình tiếp sức mùa thi. Nếu không thì khả năng tỉ lệ thí sinh dự thi khó đạt cao như năm 2015.
Tỉ lệ số thí sinh dự thi chỉ để xét tốt nghiệp năm 2015 của các tỉnh, thành phố trên cả nước
Tỉnh, thành phố
|
Số thí sinh dự thi chỉ để xét tốt nghiệp
|
Tổng số thí sinh của địa phương
|
Tỉ lệ thí sinh dự thi chỉ để xét tốt nghiệp (%)
|
TP.HCM |
3.560 |
86.668 |
4,10763 |
Bình Dương* |
439 |
10.576 |
4,15091 |
Đà Nẵng |
1.205 |
14.409 |
8,36283 |
Tiền Giang |
1.273 |
14.746 |
8,63285 |
Hà Nội |
11.672 |
86.558 |
13,4846 |
Lâm Đồng |
2.500 |
16.347 |
15,2933 |
Gia Lai |
2.445 |
14.849 |
16,4658 |
Vĩnh Long* |
1.860 |
11.129 |
16,7131 |
Phú Yên* |
2.105 |
12.090 |
17,4111 |
Long An* |
2.840 |
15.261 |
18,6095 |
Bình Định |
4.204 |
22.189 |
18,9463 |
Bạc Liêu |
1.063 |
5.480 |
19,3978 |
An Giang |
3.271 |
16.602 |
19,7024 |
Thái Bình |
4.327 |
21.608 |
20,025 |
Bình Thuận* |
2.817 |
13.276 |
21,2187 |
Khánh Hoà |
3.245 |
14.419 |
22,505 |
Trà Vinh |
1.877 |
8.152 |
23,025 |
Quảng Nam* |
5.019 |
21.465 |
23,3823 |
Tây Ninh* |
2.210 |
9.315 |
23,7252 |
Thừa Thiên – Huế |
3.927 |
16.499 |
23,8014 |
Bến Tre* |
2.942 |
12.345 |
23,8315 |
Đồng Tháp |
3.642 |
15.058 |
24,1865 |
Đắk Lắk |
6.251 |
25.485 |
24,5282 |
Nam Định* |
5.510 |
22.439 |
24,5555 |
Cà Mau* |
2.042 |
8.164 |
25,0122 |
Quảng Trị* |
2.957 |
10.568 |
27,9807 |
Ninh Thuận* |
1.893 |
6.693 |
28,2833 |
Cần Thơ |
3.851 |
13.480 |
28,5682 |
Đắk Nông* |
1.865 |
6.526 |
28,578 |
Bà Rịa – Vũng Tàu* |
3.486 |
12.091 |
28,8314 |
Hà Nam* |
2.775 |
9.531 |
29,1155 |
Thái Nguyên |
4.265 |
14.314 |
29,796 |
Hậu Giang* |
1.681 |
5.529 |
30,4033 |
Quảng Ngãi* |
5.102 |
16.626 |
30,6869 |
Bình Phước* |
3.259 |
10.099 |
32,2705 |
Nghệ An |
12.475 |
37.658 |
33,1271 |
Hưng Yên* |
4.521 |
13.208 |
34,2293 |
Hải Phòng |
7.400 |
21.178 |
34,9419 |
Ninh Bình* |
3.616 |
10.138 |
35,6678 |
Kon Tum* |
1.753 |
4.890 |
35,8487 |
Quảng Bình* |
4.641 |
12.291 |
37,7593 |
Đồng Nai* |
11.078 |
28.666 |
38,6451 |
Hà Tĩnh* |
7.653 |
19.675 |
38,8971 |
Hải Dương* |
8.139 |
20.636 |
39,4408 |
Thanh Hoá |
15.963 |
39.959 |
39,9484 |
Kiên Giang* |
5.165 |
12.453 |
41,4759 |
Bắc Kạn* |
1.485 |
3.497 |
42,465 |
Bắc Ninh* |
6.628 |
14.610 |
45,3662 |
Điện Biên* |
2.870 |
6.313 |
45,4617 |
Sóc Trăng* |
4.257 |
9.250 |
46,0216 |
Phú Thọ |
6.565 |
14.120 |
46,4943 |
Vĩnh Phúc* |
6.252 |
13.256 |
47,1635 |
Quảng Ninh* |
7.165 |
15.008 |
47,7412 |
Cao Bằng* |
2.952 |
6.087 |
48,4968 |
Lạng Sơn* |
5.031 |
10.265 |
49,0112 |
Tuyên Quang |
4.053 |
8.224 |
49,2826 |
Bắc Giang* |
9.626 |
19.427 |
49,5496 |
Lào Cai* |
3.415 |
6.763 |
50,4953 |
Yên Bái* |
3.961 |
7.497 |
52,8345 |
Hoà Bình* |
5.021 |
9.077 |
55,3156 |
Sơn La |
6.113 |
10.631 |
57,5016 |
Lai Châu* |
1.891 |
3.124 |
60,5314 |
Hà Giang* |
4.014 |
6.504 |
61,7159 |