Nhập hộ khẩu vào Hà Nội, TP.HCM có gì khác sau 1-7?
Nhập hộ khẩu vào Hà Nội, TP.HCM có gì khác sau 1-7?
Luật cư trú 2020 có hiệu lực đã xoá bỏ sự khác biệt về điều kiện riêng khi người dân muốn nhập hộ khẩu vào TP.HCM, Hà Nội hay các TP thuộc trung ương khác.
Luật cư trú 2020 đã có hiệu lực từ ngày 1-7 với rất nhiều điểm mới về việc đăng ký, thay đổi nơi thường trú, tạm trú. Trong đó, một điểm mới được nhiều người quan tâm là Luật cư trú 2020 bỏ điều kiện riêng khi nhập hộ khẩu vào các thành phố trực thuộc trung ương như Hà Nội, TP.HCM.
Đơn giản điều kiện, thủ tục
Trước đây, theo Luật cư trú năm 2013, một trong những điều kiện để công dân nhập hộ khẩu tại thành phố trực thuộc trung ương là phải có thời gian tạm trú nhất định tại thành phố đó. Ví dụ, ở TP.HCM muốn đăng ký thường trú (hộ khẩu) vào quận thì phải có đủ 2 năm tạm trú tại thành phố trở lên, còn đăng ký thường trú vào huyện ngoại thành thì phải tạm trú đủ 1 năm trở lên. Riêng nội thành Hà Nội muốn đăng ký thường trú phải tạm trú đủ 3 năm trở lên.
Tuy nhiên, Luật cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú (điều 20) không còn yêu cầu về thời gian tạm trú để nhập hộ khẩu. Đồng thời, luật này cũng bãi bỏ các điều khoản quy định điều kiện nhập hộ khẩu riêng của Hà Nội theo Luật thủ đô.
Như vậy, Luật cư trú 2020 quy định thống nhất điều kiện nhập hộ khẩu vào các thành phố trực thuộc trung ương cũng như vào các tỉnh khác.
Luật cư trú 2020 cũng rút ngắn thời gian tiếp nhận, giải quyết đăng ký thường trú xuống không quá 7 ngày với thủ tục thuận tiện, dễ dàng hơn. Theo quy định, cơ quan đăng ký sẽ giải quyết yêu cầu đăng ký thường trú, cập nhật cơ sở dữ liệu cư trú, không cấp mới và thu hồi sổ hộ khẩu giấy.
Các điều kiện đăng ký thường trú
Luật cư trú 2020 cũng quy định mở rộng đối tượng và trường hợp được phép đăng ký thường trú so với trước, trừ các địa điểm theo quy định không được đăng ký thường trú theo điều 23. Cụ thể:
1. Đối với người dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
2. Người dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp: vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
3. Trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở thuê, mượn, ở nhờ thì phải được chủ sở hữu chỗ ở đồng ý cho đăng ký và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó. Đồng thời phải bảo đảm diện tích nhà ở (thuê, mượn, ở nhờ) tối thiểu do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8m2 sàn/người.
4. Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở đối với: người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; người đại diện cơ sở tín ngưỡng; người trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng; trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa.
5. Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
6. Đăng ký thường trú tại phương tiện đối với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện.
7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do tòa án quyết định.