29/11/2024

Công bố xếp hạng 49 trường đại học ở Việt Nam

Theo xếp hạng vừa công bố của nhóm chuyên gia độc lập đối với 49 trường đại học, các trường khối kinh tế bị rớt xuống hạng trung bình.

 

Công bố xếp hạng 49 trường đại học ở Việt Nam

 

Theo xếp hạng vừa công bố của nhóm chuyên gia độc lập đối với 49 trường đại học, các trường khối kinh tế bị rớt xuống hạng trung bình.


Một nhóm chuyên gia độc lập đã thực hiện một đề án xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam cách đây ba năm với nhiều bước, từ xây dựng tiêu chí, thử nghiệm mẫu nhỏ, thu thập, xử lý dữ liệu. Ngày 6-9, nhóm này đã họp báo công bố kết quả xếp hạng đối với 49 trường đại học.

Theo kết quả này, các đại học quốc gia và đại học vùng đều có thứ hạng cao. Ba trong số năm trường top đầu là các đại học quốc gia và đại học vùng ở trung tâm kinh tế chính trị phát triển gồm Đại học quốc gia Hà Nội (số 1), ĐH Đà Nẵng (số 4) và ĐH Quốc gia TP.HCM (số 5). 

Trong top 10 trường ĐH hàng đầu có sự góp mặt của các trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam (số 3), ĐH Cần Thơ (số 6), ĐH Bách khoa Hà Nội (số 7) và ĐH sư phạm Hà Nội (số 10).

Theo công bố của nhóm chuyên gia, một số trường ĐH “trẻ” lại có thứ hạng cao, ví dụ trường ĐH Tôn Đức Thắng (số 2), trường ĐH Duy Tân (số 9).

Căn cứ chủ yếu để xếp thứ hạng là thành tích của công bố quốc tế, phản ánh thành quả của chính sách đầu tư và khuyến khích xuất bản của các cơ sở đào tạo này. Số sinh viên được đào tạo và tỷ lệ có việc làm cũng là tiêu chí được nhóm đánh giá là quan trọng. 

Ngoài ra các yếu tố liên quan tới điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, trong đó có chất lượng đội ngũ giảng dạy cũng là yếu tố được coi trọng.

Một ngạc nhiên nữa là các trường ĐH khối kinh tế thường được dư luận xã hội cho rằng là trường tốp đầu thì lại có thứ hạng trung bình trong kết quả của nhóm chuyên gia này. 

Cụ thể trường ĐH Ngoại thương xếp thứ 23; Trường ĐH Kinh tế quốc dân xếp thứ 30; trường ĐH Thương mại thứ 29; Học viện Tài chính thứ 40. 

Nguyên nhân của việc bị xếp thứ hạng “bậc trung” là do ấn phẩm khoa học quốc tế mờ nhạt, quy mô đào tạo quá lớn so với năng lực đội ngũ cán bộ giảng viên.

Công bố xếp hạng 49 trường đại học ở Việt Nam - Ảnh 2.

TS Lưu Quang Hưng, thành viên nhóm chuyên gia, trình bày tại buổi họp báo – Ảnh: VIỆT DŨNG

TS Lưu Quang Hưng, thành viên của nhóm chuyên gia, cho biết nhóm tiến hành nghiên cứu này là do họ nhận thấy các trường ĐH Việt Nam yếu về tính cạnh tranh, thiếu động lực trong việc minh bạch thông tin, hội nhập quốc tế.

 Đại diện nhóm cũng giải thích nhu cầu và sự thôi thúc cần xếp hạng trường đại học là cần thiết nhưng họ chờ đợi đã lâu chưa có một tổ chức nào làm việc này mà chỉ có phân tầng chung chung. 

Các chuyên gia cũng lường trước các phản ứng trái chiều sau khi công bố kết quả này nhưng vẫn quyết tâm làm với mong muốn góp phần tạo nên động lực cho các trường ĐH Việt Nam nhìn nhận lại mình và chuyển động.

TS Lưu Quang Hưng cho biết quá trình nghiên cứu, đánh giá để xếp hạng đã gặp nhiều khó khăn như mô hình đại học không thống nhất, thiếu số liệu, số liệu không đồng nhất do sai số nhiều khi tra cứu ở các kênh khác nhau, nhiều số liệu không đáng tin cậy. 

Do đó, công việc của nhóm bị kéo dài nhiều nhất ở việc tìm kiếm, sàng lọc số liệu để có được những thông tin khách quan, đáng tin cậy nhất.

Năm nguyên tắc được đề ra khi nhóm tiến hành đánh giá là phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, định lượng, khả tín, khách quan, hướng tới chuẩn mực quốc tế.

Việc đánh giá của nhóm hoàn toàn độc lập, không dựa vào đánh giá của một cơ quan nào và cũng không phục vụ lợi ích  của nhóm.

Bảng xếp hạng tổng thể 49 cơ sở giáo dục đại học Việt Nam năm 2017:

 

 

Cơ sở giáo dục đại học

 

 

 Điểm xếp hạng

tổng thế

 

 

 Vị trí xếp hạng

 

 

Tổng thể

 

 

Nghiên cứu

khoa học

 

 

Giáo dục

và đào tạo

 

 

Cơ sở vật chất

và quản trị

 

 

Đại học Quốc gia Hà Nội

 

 

85.3

 

 

1

 

 

2

 

 

1

 

 

1

 

 

Trường ĐH Tôn Đức Thắng

 

 

72.0

 

 

2

 

 

1

 

 

5

 

 

24

 

 

HV Nông nghiệp

 

 

70.6

 

 

3

 

 

4

 

 

8

 

 

6

 

 

Đại học Đà Nẵng

 

 

68.7

 

 

4

 

 

6

 

 

4

 

 

18

 

 

Đại học Quốc gia TPHCM

 

 

67.8

 

 

5

 

 

5

 

 

2

 

 

39

 

 

Trường ĐH Cần Thơ

 

 

64.6

 

 

6

 

 

12

 

 

6

 

 

3

 

 

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

 

 

64.1

 

 

7

 

 

7

 

 

11

 

 

25

 

 

Đại học Huế

 

 

62.2

 

 

8

 

 

14

 

 

3

 

 

15

 

 

Trường ĐH Duy Tân

 

 

61.1

 

 

9

 

 

3

 

 

16

 

 

46

 

 

Trường ĐH Sư phạm Hà Nội

 

 

60.4

 

 

10

 

 

9

 

 

13

 

 

20

 

 

Trường ĐH Quy Nhơn

 

 

59.6

 

 

11

 

 

8

 

 

22

 

 

22

 

 

Trường ĐH Mỏ-Địa chất

 

 

57.8

 

 

12

 

 

15

 

 

10

 

 

26

 

 

Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2

 

 

56.9

 

 

13

 

 

10

 

 

34

 

 

4

 

 

Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM

 

 

56.7

 

 

14

 

 

13

 

 

25

 

 

10

 

 

Trường ĐH Lâm nghiệp

 

 

56.4

 

 

15

 

 

17

 

 

17

 

 

9

 

 

Trường ĐH Thuỷ lợi

 

 

56.4

 

 

16

 

 

16

 

 

18

 

 

11

 

 

Đại học Thái Nguyên

 

 

54.2

 

 

17

 

 

20

 

 

7

 

 

34

 

 

Trường ĐH Y-Dược TPHCM

 

 

53.3

 

 

18

 

 

18

 

 

40

 

 

2

 

 

Trường ĐH Xây dựng

 

 

52.9

 

 

19

 

 

27

 

 

9

 

 

23

 

 

Trường ĐH Y Hà Nội

 

 

51.2

 

 

20

 

 

11

 

 

44

 

 

19

 

 

Trường ĐH Vinh

 

 

50.4

 

 

21

 

 

24

 

 

15

 

 

30

 

 

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

 

 

50.2

 

 

22

 

 

19

 

 

23

 

 

37

 

 

Trường ĐH Ngoại thương

 

 

47.3

 

 

23

 

 

25

 

 

35

 

 

17

 

 

Trường ĐH Công nghiệp TPHCM

 

 

46.1

 

 

24

 

 

21

 

 

20

 

 

48

 

 

Trường ĐH Đà Lạt

 

 

45.9

 

 

25

 

 

28

 

 

37

 

 

12

 

 

Trường ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội

 

 

45.7

 

 

26

 

 

26

 

 

12

 

 

49

 

 

Trường ĐH Hàng hải

 

 

45.1

 

 

27

 

 

37

 

 

24

 

 

7

 

 

HV Công nghệ Bưu chính Viễn thông

 

 

44.1

 

 

28

 

 

23

 

 

28

 

 

45

 

 

Trường ĐH Thương mại

 

 

43.4

 

 

29

 

 

41

 

 

14

 

 

5

 

 

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

 

 

43.3

 

 

30

 

 

29

 

 

19

 

 

43

 

 

Trường ĐH Kiến trúc TPHCM

 

 

41.4

 

 

31

 

 

33

 

 

43

 

 

13

 

 

Trường ĐH Luật TPHCM

 

 

41.3

 

 

32

 

 

34

 

 

45

 

 

8

 

 

Trường ĐH Tây Nguyên

 

 

40.6

 

 

33

 

 

32

 

 

29

 

 

36

 

 

Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội

 

 

39.7

 

 

34

 

 

35

 

 

26

 

 

40

 

 

Trường ĐH Dược Hà Nội

 

 

39.6

 

 

35

 

 

22

 

 

48

 

 

27

 

 

Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM

 

 

39.5

 

 

36

 

 

36

 

 

31

 

 

33

 

 

Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên

 

 

39.0

 

 

37

 

 

31

 

 

32

 

 

42

 

 

Trường ĐH Hoa Sen

 

 

37.3

 

 

38

 

 

30

 

 

36

 

 

47

 

 

Trường ĐH Hà Nội

 

 

36.6

 

 

39

 

 

40

 

 

41

 

 

16

 

 

HV Tài chính

 

 

36.0

 

 

40

 

 

44

 

 

27

 

 

14

 

 

Trường ĐH Sư phạm TPHCM

 

 

35.8

 

 

41

 

 

38

 

 

38

 

 

32

 

 

Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

 

 

35.5

 

 

42

 

 

39

 

 

33

 

 

29

 

 

HV Báo chí và Tuyên truyền

 

 

29.7

 

 

43

 

 

49

 

 

21

 

 

31

 

 

Trường ĐH Y-Dược Thái Bình

 

 

27.4

 

 

44

 

 

48

 

 

30

 

 

28

 

 

HV Ngoại giao

 

 

26.3

 

 

45

 

 

43

 

 

47

 

 

21

 

 

Trường ĐH Luật Hà Nội

 

 

24.4

 

 

46

 

 

46

 

 

39

 

 

44

 

 

HV Ngân hàng

 

 

24.2

 

 

47

 

 

47

 

 

42

 

 

38

 

 

Trường ĐH Văn hoá

23.7

 

 

48

 

 

45

 

 

46

 

 

35

 

 

Trường ĐH Y-Dược Hải Phòng

 

 

23.2

 

 

49

 

 

42

 

 

49

 

 

41

 

VĨNH HÀ