Các trường ĐH Ngoại thương, ĐH Khoa học xã hội và nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội đều đã chính thức công bố điểm chuẩn.
Công bố điểm chuẩn các trường top trên
Các trường ĐH Ngoại thương, ĐH Khoa học xã hội và nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội đều đã chính thức công bố điểm chuẩn.
Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn – ĐH Quốc gia Hà Nội: Hán Nôm 23,75; Việt Nam học 25,25; quốc tế học 26; đông phương học 28,5; triết học 21,25; tôn giáo học 20,25; lịch sử 23,75; ngôn ngữ học 24,5; văn học 23,75; chính trị học 23,75; xã hội học 24,25; nhân học 20,75; tâm lý học 26,25; báo chí 26,5; thông tin học 23; khoa học thư viện 20,75; lưu trữ học 22,75; quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành 27,75; quản trị khách sạn 27; khoa học quản lý 25; quản trị văn phòng 26,25; quan hệ công chúng 26,5; công tác xã hội 26,5.
Thang điểm xét là thang 30. Tuy nhiên, những thí sinh ở ngưỡng điểm trúng tuyển trường sẽ xét thêm tiêu chí phụ.
Trường ĐH Ngoại thương: Tiêu chí phụ trường dùng để xác định điểm trúng tuyển cho các thí sinh ở ngưỡng điểm chuẩn gồm tổng điểm thực 3 môn, điểm môn toán, thứ tự NV. Cụ thể:
Các ngành kinh tế, kinh tế quốc tế, luật (các môn nhân hệ số 1): D01 là 27,25 (27,2; 8,4; 1); D02 là 26,25 (26,2; 8,2; 1); D03 là 27,25 (27,25; 9; 1); D04 là 27,25 (27,25; 8; 1); D06 là 27,25; D07 là 27,25 (27,2; 8,2; 1); A01 là 27,25 (27,2; 8,2; 1); A0 là 28,25 (28,2; 9,2; 3).
Các ngành quản trị kinh doanh, kinh doanh quốc tế, kinh doanh quốc tế theo mô hình tiên tiến Nhật Bản (các môn nhân hệ số 1): D01 là 27 (26,95; 8,6; 1); D06 là 27 (27; 8,2; 1); D07 là 27 (26,95; 9; 2); A01 là 27 (26,95; 8,6; 1); A00 là 28 (27,95; 9,2; 3).
Các ngành kế toán, tài chính – ngân hàng: D01 là 26,75 (26,65; 8,4; 3); D07 là 26,75 (26,65; 8,8; 1); A01 là 26,75 (26,65; 8,4; 1); A00 là 27,75 (27,65; 8,4; 3).
Sau 5 lần được chạy dữ liệu lọc ảo, nhiều trường ĐH đã có thể định hình sơ bộ điểm chuẩn vào trường mình. Điểm chuẩn nhiều trường có xu hướng đội lên từ 1 đến 2 điểm.
Các ngành ngôn ngữ (môn ngoại ngữ nhân hệ số 2 nhưng vẫn quy về thang điểm 30): Ngôn ngữ Anh xét D01, điểm chuẩn 27 (26,75; 8,8; 3); Ngôn ngữ Pháp xét D03, 24,25 (24,5; 7,8; 1); ngôn ngữ Trung xét D01 là 26,75 (26,10; 8; 5) xét D04 là 25,25 (24,7; 7,4; 2); ngôn ngữ Nhật xét D01 là 27 (26,05; 9; 2) xét D06 là 25,5 (25; 7; 3).
Điểm chuẩn ở cơ sở TP.HCM: Các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, tài chính – ngân hàng – kế toán D01, D06, D07 và A01 đều là 27,25 (tiêu chí phụ đều 27.15; 8); A00 là 28,25 (28,15; 8).
Điểm chuẩn ở cơ sở Quảng Ninh: Các ngành quản trị kinh doanh, kế toán, kinh doanh quốc tế các tổ hợp xét tuyển (D01, D07, A00; A01) đều là 18,75, tiêu chí phụ xét thứ tự theo nguyện vọng.
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội: Trong số 34 mã ngành của trường thì có 8 mã ngành điểm chuẩn tăng từ 2 đến 4,16 điểm so với năm ngoái. 15 ngành tăng từ 1 đến 1,8 điểm. Có 3 ngành điểm chuẩn giảm từ 1 đến 1,91 điểm, nhưng dù vậy điểm chuẩn ngành thấp nhất vẫn ở mốc 20. Cụ thể như sau (số trong ngoặc là tiêu chí phụ, tức là với thí sinh điểm ngang điểm chuẩn thì xét mức điểm tổng ba môn thi chưa nhân hệ số trong tổ hợp dùng để xét tuyển của thí sinh, chưa kể điểm ưu tiên đối tượng và khu vực).
Ngành điểm chuẩn cao nhất là CNTT KT22 là 28,25 (từ 27,65). Các ngành khác như sau: cơ điện tử KT11 là 27 (25,8), TT11 là 25,5 (24,85); cơ khí – động lực 25,75 (24,2); nhiệt – lạnh 24,75 (24,2); vật liệu KT14 là 23,73 (24,4 ), TT14 là 22,75 (21); điện tử viễn thông KT21 là 26,25 (25,45), TT21 là 25,5 (24,6); CNTT TT22 là 26,75 (26); toán – tin 25,75 (24,3); điện – điểu khiển và tự động hóa KT24 là 27,25 (26,85), TT24 là 26,25 (24,9); kỹ thuật y sinh 25,25 (23,55); hóa -sinh – thực phẩm và môi trường 25 (23,65); kỹ thuật in 21,25 (21,15); dệt may 24,5 (23,2); sư phạm kỹ thuật 22,5 (20,5); vật lý kỹ thuật – kỹ thuật hạt nhân 23,25 (22,4); kinh tế quản lý KQ1 là 23 (23,05), KQ2 là 24,25 (23,15);
KQ3 là 23,75 (20,3); ngôn ngữ Anh TA1 là 24,5 (21,7), TA2 là 24,5 (23,35); cơ điện tử – ĐH Nagaoka Nhật Bản 23,25 (23,2); điện tử – viễn thông ĐH Laibniz Hanover (Đức) 22 (21,95); CNTT ĐH La trobe 23,5 (23,6); CNTT của ĐH Victroria (New Zealand) 22 (22,05); quản trị kinh doanh ĐH Victoria (New Zealand) 21,25; quản trị kinh doan ĐH Troy (Mỹ) 21,25; quản trị kinh doanh ĐH Pierre Mendes (Pháp) 20,75; hệ thống thông tin của ĐH Grenoble, quản trị hệ thống công nghiệp 20.