Hà Nội: 24, TP.HCM: 28, đổi mã vùng điện thoại 59 tỉnh thành
Chiều 22-11, Bộ Thông tin và truyền thông công bố việc chuyển đổi mã vùng điện thoại đối với 59 tỉnh thành. Gần 5 triệu thuê bao cố định trong cả nước thay đổi mã vùng khi thực hiện các cuộc gọi liên tỉnh.
Hà Nội: 24, TP.HCM: 28, đổi mã vùng điện thoại 59 tỉnh thành
Chiều 22-11, Bộ Thông tin và truyền thông công bố việc chuyển đổi mã vùng điện thoại đối với 59 tỉnh thành. Gần 5 triệu thuê bao cố định trong cả nước thay đổi mã vùng khi thực hiện các cuộc gọi liên tỉnh.
Nhân viên VNPT TP.HCM trao đổi với khách hàng qua điện thoại cố định – Ảnh: HỮU KHOA |
Việc triển khai đổi mã vùng điện thoại cố định sẽ được bắt đầu từ ngày 11-2-2017.
Hầu hết mã vùng mới có 3 chữ số
Thứ trưởng Bộ TT&TT Phan Tâm cho biết từ ngày 11-2-2017, mã vùng điện thoại cố định của 59 tỉnh thành trong cả nước, bao gồm cả Hà Nội và TP.HCM, sẽ thay đổi.
Với lần thay đổi này, hầu hết các tỉnh thành đều có mã vùng là 3 chữ số, riêng TP.HCM và Hà Nội 2 chữ số. Lộ trình của kế hoạch chuyển đổi mã vùng chia làm ba giai đoạn.
Giai đoạn 1 bắt đầu từ ngày 11-2-2017, áp dụng cho 13 tỉnh thành; giai đoạn 2 bắt đầu từ 15-4-2017, áp dụng đối với 23 tỉnh thành và giai đoạn 3 từ 17-6-2017, áp dụng cho 23 tỉnh thành còn lại.
Mã vùng điện thoại cố định của Hà Nội sẽ được chuyển từ 4 thành 24 và của TP.HCM từ 8 thành 28.
Trong khoảng thời gian chuyển đổi kéo dài mỗi tháng đối với mỗi đợt, người dân có thể dùng song song cả mã vùng mới và mã vùng cũ khi quay số.
Sau đó mã vùng chuyển sang số mới, tuy nhiên các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sẽ tiếp tục cung cấp âm thông báo hướng dẫn việc sử dụng mã vùng mới bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh trong thời gian tối thiểu 30 ngày tiếp theo.
Đồ hoạ: Vĩ Cường |
Vì sao phải thay đổi?
Theo Bộ TT&TT, việc chuyển đổi mã vùng điện thoại cố định đối với hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước sắp tới nằm trong kế hoạch thực hiện quy hoạch về kho số viễn thông đã được phê duyệt và có hiệu lực từ đầu năm 2015.
“Trong từng thời kỳ, việc điều chỉnh quy hoạch kho số viễn thông là việc bình thường và cần thiết để đảm bảo kho số viễn thông được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với sự phát triển của thị trường, công nghệ… – ông Phan Tâm nhấn mạnh – Các nước trên thế giới cũng vậy, thông thường 10-15 năm lại điều chỉnh quy hoạch kho số của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển”.
Theo ông Trần Mạnh Tuấn – phó cục trưởng Cục Viễn thông, trong những năm qua do việc chia tách và hợp nhất, độ dài mã vùng của Việt Nam không nhất quán.
“Tỉnh có mã vùng dài ba chữ số, tỉnh lại có mã vùng chỉ một hoặc hai chữ số nên khi gọi đường dài trong nước hoặc gọi từ mạng di động đến số cố định lúc 10 chữ số, lúc lại quay 11 chữ số dễ gây nhầm lẫn và khó nhớ.
Điều này cũng không phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời với sự phát triển bùng nổ của thông tin di động trả trước, từ năm 2007 đã bắt đầu sử dụng thêm thuê bao 11 chữ số.
Nhưng do thị hiếu, hầu hết mọi người chuộng dùng thuê bao 10 chữ số hơn nên hiệu quả sử dụng thuê bao 11 chữ số không cao, tỉ lệ rời mạng lớn, lại là nguồn chủ yếu phát tán SIM rác, tin nhắn rác”.
“Thông tin di động tiếp tục bùng nổ và nhu cầu kho số tiếp tục tăng. Điều này đòi hỏi phải điều chỉnh quy hoạch kho số” – ông Tuấn cho biết.
Với lần chuyển đổi này, gần 5 triệu thuê bao cố định trong cả nước sẽ thay đổi mã vùng khi thực hiện các cuộc gọi liên tỉnh hoặc từ điện thoại di động vào số máy cố định.
Ông Trần Mạnh Tuấn cho biết sau khi chuyển đổi mã vùng, độ dài quay số gọi liên tỉnh hoặc gọi từ điện thoại di động đến thuê bao cố định sẽ thống nhất trong toàn quốc đều là 11 chữ số.
Bộ TT&TT cũng cho rằng với việc chuyển đổi các mã vùng điện thoại cố định từ 7 đầu số (từ 2 đến 8) như hiện nay về chỉ còn đầu 2, kho số quốc gia sẽ thu lại được nhiều đầu mã để chuyển thuê bao di động từ 11 chữ số về thống nhất 10 chữ số, góp phần hạn chế SIM rác, tin nhắn rác, vốn chủ yếu xuất phát từ thuê bao di động 11 chữ số thời gian qua.
Doanh nghiệp lo tốn kém Là một đơn vị có hàng chục sản phẩm về gạo, thức ăn thuỷ hải sản, gia súc sử dụng bao bì số lượng lớn, ông Đinh Minh Tâm – phó giám đốc Công ty TNHH Cỏ May (xã Tân Bình, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp) – cho biết cảm thấy lo ngại về việc thay đổi mã vùng, vì không chỉ gây tốn kém cho doanh nghiệp mà còn có thể làm mất khách. “Với bao bì một loại sản phẩm khi thay đổi số điện thoại phải thay đổi lại trục in, tốn ít nhất khoảng 3 triệu đồng. Với hàng chục loại bao bì khác nhau, khi thay đổi sẽ rất tốn kém. Đối với đại lý, họ có thể cập nhật mã vùng để giao dịch, còn những khách hàng khác có khi họ đâu quan tâm điều này, một lần họ gọi không được thì công ty cũng sẽ mất một khách” – ông Tâm nói. Ngoài ra, theo ông Tâm, việc thay đổi mã vùng này không nên thực hiện gấp rút, mà cần có lộ trình ít nhất một năm để các doanh nghiệp chuẩn bị. “Vì có những doanh nghiệp đã in sẵn bao bì sử dụng cho cả năm, nếu thời điểm áp dụng thay đổi mã vùng bỏ bao bì cũ sẽ gây tốn kém” – ông Tâm đề xuất. Tương tự, giám đốc kinh doanh của một doanh nghiệp bất động sản ở Q.10 (TP.HCM) cũng bày tỏ lo ngại khi cho rằng trên các giấy tờ hợp đồng, phiếu đặt cọc, túi xách, bao thư, danh thiếp các thành viên của công ty đều có số điện thoại bàn để khách liên hệ giao dịch. Mỗi tháng, công ty in ấn 5.000 – 10.000 đơn vị/loại. Việc điều chỉnh mã vùng điện thoại cố định buộc công ty phải bỏ số giấy tờ đã in để in ấn lại mới. |
Danh sách các tỉnh thành đổi mã vùng điện thoại cố định từ ngày 11-2-2017:
Tỉnh/ Thành phố |
Mã vùng cũ |
Mã vùng mới |
Sơn La |
22 |
212 |
Lai Châu |
231 |
213 |
Lào Cai |
20 |
214 |
Điện Biên |
230 |
215 |
Yên Bái |
29 |
216 |
Quảng Bình |
52 |
232 |
Quảng Trị |
53 |
233 |
Thừa Thiên – Huế |
54 |
234 |
Quảng Nam |
510 |
235 |
Đà Nẵng |
511 |
236 |
Thanh Hóa |
37 |
237 |
Nghệ An |
38 |
238 |
Hà Tĩnh |
39 |
239 |
Danh sách các tỉnh thành đổi mã vùng điện thoại cố định từ ngày 15-4 -2017:
Tỉnh/ Thành phố |
Mã vùng cũ |
Mã vùng mới |
Quảng Ninh |
33 |
203 |
Bắc Giang |
240 |
204 |
Lạng Sơn |
25 |
205 |
Cao Bằng |
26 |
206 |
Tuyên Quang |
27 |
207 |
Thái Nguyên |
280 |
208 |
Bắc Cạn |
281 |
209 |
Hải Dương |
320 |
220 |
Hưng Yên |
321 |
221 |
Bắc Ninh |
241 |
222 |
Hải Phòng |
31 |
225 |
Hà Nam |
351 |
226 |
Thái Bình |
36 |
227 |
Nam Định |
350 |
228 |
Ninh Bình |
30 |
229 |
Cà Mau |
780 |
290 |
Bạc Liêu |
781 |
291 |
Cần Thơ |
710 |
292 |
Hậu Giang |
711 |
293 |
Trà Vinh |
74 |
294 |
An Giang |
76 |
296 |
Kiên Giang |
77 |
297 |
Sóc Trăng |
79 |
299 |
Danh sách các tỉnh thành chuyển đổi mã vùng từ ngày 17-6-2017:
Tỉnh/ Thành phố |
Mã vùng cũ |
Mã vùng mới |
Hà Nội |
4 |
24 |
Hồ Chí Minh |
8 |
28 |
Đồng Nai |
61 |
251 |
Bình Thuận |
62 |
252 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
64 |
254 |
Quảng Ngãi |
55 |
255 |
Bình Định |
56 |
256 |
Phú Yên |
57 |
257 |
Khánh Hoà |
58 |
258 |
Ninh Thuận |
68 |
259 |
Kon Tum |
60 |
260 |
Đắk Nông |
501 |
261 |
Đắk Lắk |
500 |
262 |
Lâm Đồng |
63 |
263 |
Gia Lai |
59 |
269 |
Vĩnh Long |
70 |
270 |
Bình Phước |
651 |
271 |
Long An |
72 |
272 |
Tiền Giang |
73 |
273 |
Bình Dương |
650 |
274 |
Bến Tre |
75 |
275 |
Tây Ninh |
66 |
276 |
Đồng Tháp |
67 |
277 |