28/12/2024

Nhiều chính sách thuế mới hỗ trợ doanh nghiệp

Chiều 26.11, với đa số phiếu tán thành (85,51%), Quốc hội đã thông qua dự án luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1.1.2015.

 

Nhiều chính sách thuế mới hỗ trợ doanh nghiệp

 

 

Chiều 26.11, với đa số phiếu tán thành (85,51%), Quốc hội đã thông qua dự án luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của cácluật về thuế, sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1.1.2015.

 

 

Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) bãi bỏ quy định yêu cầu doanh nghiệp cung cấp mã ngành khi thực hiện đăng ký kinh doanh - Ảnh: Khả Hòa

 

>> Quốc hội ấn định 6 ngành nghề cấm đầu tư, kinh doanh

Đã có nhiều chính sách mới  ban hành, hoặc sửa đổi được thông qua có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (DN) trong thời gian tới.

Bãi bỏ trần chi phí quảng cáo, tiếp thị

Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của ĐBQH về dự án luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, thay mặt Ủy ban Thường vụ QH (UBTVQH), ông Phùng Quốc Hiển, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính – Ngân sách cho biết, đã có ĐB đề nghị có quy định khống chế chi quảng cáo, hoa hồng, khuyến mãi vì sợ sẽ khó quản lý, DN lợi dụng đẩy chi quảng cáo lên cao để tránh nộp thuế.

Tuy nhiên, UBTVQH xác định, trong xu hướng kinh tế ngày càng phải cạnh tranh, DN cần phải tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường. “Việc giới hạn chi phí quảng cáo đã hạn chế DN, trong đó có DN có quy mô kinh doanh vừa và nhỏ phát triển thị trường, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”, ông Hiển nói. Do đó, UBTVQH đề nghị QH đồng ý như dự thảo luật: bãi bỏ hoàn toàn khống chế chi phí quảng cáo, hoa hồng, khuyến mãi của DN.

Một trong những vấn đề lớn nổi lên là quy định tại khoản 5 của dự án luật về các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT). Đa số ý kiến đề nghị rà soát lại đối tượng, tiêu chí xác định sản phẩm phải là công nghệ cao hoặc công nghệ hiện đại và quy định danh mục sản phẩm ngay trong luật.

Ông Phùng Quốc Hiển cho biết, UBTVQH đã tiếp thu, bổ sung ngành công nghiệp điện tử – tin học thuộc diện được ưu đãi thuế. Đồng thời bổ sung tiêu chí xác định danh mục sản phẩm thuộc các nhóm ngành dệt – may, da – giày, cơ khí chế tạo, sản xuất lắp ráp ô tô, ngành điện tử – tin học, các sản phẩm CNHT công nghệ cao đến ngày 1.1.2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của EU và tương đương. Tuy nhiên danh mục CNHT, theo ông Hiển, khó quy định ngay trong luật mà phải để Chính phủ ban hành.

Ban soạn thảo cũng tiếp thu, bổ sung quy định ưu đãi thuế cho các dự án quy mô vốn trên 12.000 tỉ đồng tại khoản 5, điều 8 dự luật. Theo đó, các dự án đầu tư được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư phải được thẩm định theo quy định của luật Công nghệ cao, luật Khoa học và công nghệ.

Ưu đãi thuế thu nhập DN, thu nhập cá nhân

Một cải cách đáng chú ý khác là tiếp thu các ý kiến ĐB cho rằng, cần có chính sách ưu đãi hơn về thuế thu nhập DN cho các DN đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (khoản 7), cao hơn đề nghị của Chính phủ (áp dụng thuế suất 15%, thuế suất 10%, thuế suất 5% hoặc 0%), UBTVQH đã chấp thuận áp dụng thuế suất ưu đãi 15% thay vì 20% như phương án Chính phủ trình đối với thu nhập của DN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn (nội dung này thể hiện tại khoản 5 điều 1 của luật). Liên quan đến điều này, ban soạn thảo cũng tiếp thu, quy định sản phẩm cơ khí cho nông nghiệp thuộc diện không chịu thuế GTGT.

Thuế thu nhập cá nhân đối với hộ, cá nhân kinh doanh cũng được thay đổi theo dự án luật đã thông qua. Một số ĐB cho rằng cần quy định ngay trong mức tính thuế tính trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề và quy định cụ thể các mức doanh thu, xem lại cơ chế “khoán” vì có thể phát sinh tiêu cực. UBTVQH đã bổ sung khá cụ thể quy định về tỷ lệ thuế tính trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh tại khoản 1 và khoản 4 điều 2 của luật này.

Một điều khoản gây nhiều tranh cãi trong quá trình thảo luận là quy định xóa tiền phạt chậm nộp thuế (điều 4). Nhiều ĐB đồng tình nhưng không ít ý kiến không đồng tình vì cho rằng quy định như vậy “sẽ tạo tiền lệ xấu, không bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và không công bằng đối với các DN thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật”. UBTVQH tiếp thu điều này và xóa bỏ điều khoản trên. Theo UBTVQH, trường hợp cần thiết phải xóa tiền phạt chậm nộp phát sinh trước ngày 1.7.2013 như đề xuất của Chính phủ, QH sẽ xem xét, ban hành nghị quyết riêng.

 

Sửa lộ trình thuế tiêu thụ đặc biệt với mặt hàng bia, rượu

Cùng ngày, QH cũng đã thông qua dự án luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Mặc dù, nhiều ĐB đề nghị tăng mạnh hơn thuế suất đối với thuốc lá, nhưng UBTVQH cho rằng tăng nhanh quá, trong khi chống buôn lậu chưa hiệu quả sẽ gây thiệt hại cho sản xuất kinh doanh. Theo đó, từ ngày 1.1.2016-31.12.2018, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá sẽ là 70% và tăng lên 75% kể từ ngày 1.1.2019

Riêng với rượu, bia, nhiều ĐB kiến nghị tăng thuế suất áp dụng lên 5 – 10% so với đề nghị của Chính phủ và có lộ trình hợp lý hơn, UBTVQH tuy vẫn đề nghị giữ mức thuế theo đề xuất nhưng đã tiếp thu, điều chỉnh lộ trình thực hiện đối với bia bắt đầu từ ngày 1.1.2016 (thay vì từ ngày 1.7.2015) và bổ sung lộ trình thực hiện đối với rượu. Cụ thể như sau: Đối với rượu trên 20 độ, áp dụng thuế suất 55% từ ngày 1.1.2016; 60% từ ngày 1.12017 và 65% từ ngày 1.12018 (thay vì tăng thuế suất từ 50 lên 65% ngay từ ngày 1.7.2015). Đối với rượu dưới 20 độ, áp dụng thuế suất 30% từ ngày 1.1.2016 và 35% từ ngày 1.12018 (thay vì tăng thuế suất từ 25 lên 35% từ ngày 1.7.2015).

Một tiếp thu đáng chú ý của UBTVQH là giảm thuế TTĐB với xăng sinh học (E5 và E10). Theo đó, khoản 4, điều 1 luật thông qua sẽ áp dụng thuế suất 8% đối với xăng E5 (thay vì 9%) và 7% đối với xăng E10 (thay vì 8,5%).

 

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

STT

Hàng hoá, dịch vụ

Thuế suất (%)

I

Hàng hoá

 

1

Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá

 

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018

70

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019

75

2

Rượu

 

 

a)     Rượu từ 20 độ trở lên

 

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016

55

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

60

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

65

 

b) Rượu dưới 20 độ

 

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

30

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

35

3

 Bia

 

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016

55

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

60

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

65

4

Xe ô tô dưới 24 chỗ

 

 

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

 

 

Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống

45

 

Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3

50

 

Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3  

60

 

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

30

 

c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

15

 

d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

15

 

đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng.

Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này

 

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học

Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d  Điều này

 

g) Xe ô tô chạy bằng điện

 

 

Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống

25

 

Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ  

15

 

Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ

10

 

Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

10

5

Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3

20

6

Tàu bay

30

7

Du thuyền

30

8

Xăng các loại

 

 

a) Xăng

10

 

b) Xăng E5

8

 

c) Xăng E10

7

9

Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống

10

10

Bài lá

40

11

Vàng mã, hàng mã

70

II

Dịch vụ

 

1

Kinh doanh vũ trường

40

2

Kinh doanh mát xa, karaoke

30

3

Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng

35

4

Kinh doanh đặt cược

30

5

Kinh doanh gôn

20

6

Kinh doanh xổ số

15

 

Mạnh Quân