Quy định giấy tờ cần thiết khi qua cửa khẩu biên giới
Bộ Quốc phòng vừa ban hành Thông tư 09/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
Quy định giấy tờ cần thiết khi qua cửa khẩu biên giới
Bộ Quốc phòng vừa ban hành Thông tư 09/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
Thông tư quy định rõ các loại giấy tờ của người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền quy định tại Điều 8 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
Đối với công dân Việt Nam, công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (song phương) phải có một trong các loại giấy tờ sau: hộ chiếu ngoại giao; hộ chiếu công vụ; hộ chiếu phổ thông (gọi chung là hộ chiếu); hộ chiếu thuyền viên; giấy thông hành biên giới; giấy thông hành nhập xuất cảnh; giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; giấy thông hành hồi hương; giấy thông hành; giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân (đối với cư dân biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia); các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu phụ phải có một trong các loại giấy tờ sau: giấy thông hành biên giới; giấy thông hành nhập xuất cảnh; giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; giấy thông hành hồi hương; giấy thông hành; giấy chứng minh nhân dân; thẻ căn cước công dân (đối với cư dân biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia); các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Cư dân biên giới Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua lối mở biên giới sử dụng giấy tờ phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đối với người nước ngoài, Thông tư nêu rõ người nước thứ 3 nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu quốc tế phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hợp lệ và thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc do Việt Nam đơn phương miễn thị thực cho công dân quốc gia đó hoặc theo quy định khác của pháp luật Việt Nam về miễn thị thực).
Người nước ngoài là công dân nước láng giềng nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) phải có một trong các loại giấy tờ sau: giấy tờ quy định nêu trên; giấy thông hành biên giới; giấy chứng minh nhân dân (đối với cư dân biên giới Lào, Campuchia); giấy chứng nhận biên giới (đối với cư dân biên giới Lào); các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.
Công dân tỉnh biên giới, huyện biên giới, cư dân biên giới nước láng giềng nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu phụ phải có một trong các loại giấy tờ sau: giấy thông hành biên giới; giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới (đối với tuyến biên giới Việt Nam – Trung Quốc); giấy chứng minh nhân dân (đối với cư dân biên giới Lào, Campuchia); giấy chứng nhận biên giới (đối với cư dân biên giới Lào); các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.
Công dân nước láng giềng xuất, nhập qua lối mở biên giới sử dụng giấy tờ phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/3/2016.