Danh sách các Thánh Tử đạo Việt Nam

Trong số hàng trăm ngàn người bị bách hại vì đức tin, có 117 vị được Giáo Hội tôn vinh Chân Phước qua bốn đợt. Ngày 27-5-1900, đời Đức Lêô XIII: 64 vị. Ngày 20-5-1906, đời Đức Piô X : 8 vị. Ngày 2-5-1909, đời Đức Piô X: 20 vị. Ngày 28-4-1951, đời Đức Piô XII: 25 vị. Tất cả 117 vị Chân Phước này đã được Đức Gioan Phaolô II tuyên thánh tại Roma ngày Chúa nhật 19-06-1988.

 DANH SÁCH CÁC THÁNH TỬ ĐẠO VIỆT NAM

Trong số hàng trăm ngàn người bị bách hại vì đức tin, có 117 vị được Giáo Hội tôn vinh Chân Phước qua bốn đợt :

Ngày 27-5-1900, đời Đức Lêô XIII          :     64 vị

Ngày 20-5-1906, đời Đức Piô X                :        8 vị

Ngày 2-5-1909, đời Đức Piô X                  :     20 vị

Ngày 28-4-1951, đời Đức Piô XII             :     25 vị

Tất cả 117 vị Chân Phước này đã được Đức Gioan Phaolô II tuyên thánh tại Roma ngày Chúa nhật 19-06-1988.

Theo quốc tịch, 117 các Thánh Tử Đạo Việt Nam được chia ra như sau :

        11 vị gốc Tây Ban Nha : 6 giám mục và 5 linh mục dòng Đa Minh.

        10 vị gốc Pháp : 2 giám mục và 8 linh mục hội Thừa Sai Paris (MEP)

                96 vị người Việt Nam : 37 linh mục, 14 thầy giảng, 1 chủng sinh và 44 giáo dân, trong đó có một vị thánh nữ là bà Anê Lê Thị Thành. (Theo Thỉnh nguyện thư của HĐGMVN do Đức hồng y Giuse Maria Trịnh Văn Căn kí tên ngày 16-11-1985, xin Đức Thánh Cha Gioan Phaolô II phong thánh cho 117 vị tử đạo tại Việt Nam, có sự khác biệt về một chi tiết : thay vì 14 thầy giảng và 44 giáo dân như tài liệu trên đây, thỉnh nguyện thư viết là 16 thầy giảng và 42 giáo dân. Nguyên nhân khác biệt này là hai vị : Giuse Nguyễn Văn Lựu và Anrê Nguyễn Kim Thông (Năm Thuông) có giúp các linh mục trong việc dạy kinh bổn, nên được một vài sử liệu gọi là “Thầy Giảng” (Catéchiste), thay vì gọi là giáo dân hoặc trùm họ. [x. Guy-Marie OURY, Le Vietnam des martyrs et des saints, Fayard, p.195]).

Theo Việt sử, các ngài đã hi sinh mạng sống làm chứng cho Chúa trong những đời vua chúa sau đây :

        2 vị dưới thời chúa Trịnh Doanh (1740 – 1767).

        2 vị dưới thời chúa Trịnh Sâm (1767 – 1782).

        2 vị do sắc lệnh của vua Cảnh Thịnh (1782 – 1802).

        58 vị dưới thời vua Minh Mạng (1820 – 1841).

        3 vị dưới thời vua Thiệu Trị (1841 – 1847).

        50 vị dưới thời vua Tự Đức (1847 – 1883).

Theo cách chịu tử đạo, các ngài đã phải chịu những khổ hình khác nhau :

        75 vị bị xử trảm quyết (chém đầu).

        22 vị bị xử giảo (dây thừng thắt cổ).

        9 vị bị tra tấn và chết rũ tù.

        6 vị bị thiêu sống.

        5 vị bị lăng trì (thân thể bị chặt ra từng mảnh).

Danh sách dưới đây được xếp theo mẫu tự ABC với các chi tiết như sau :

(1)     Quý danh, nghề nghiệp.

(2)     Năm sinh và quê quán.

(3)     Ngày tử đạo và pháp trường, cách xử và các đời vua chúa.

1.         Phêrô Almato Bình, linh mục dòng Đa Minh, sinh 1830 tại San Feliz Saserra, Tây Ban Nha ; tử đạo 1-11-1861 tại Hải Dương ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

2.          Matthêu Alonzo-Leciniana Đậu, linh mục dòng Đa Minh, sinh 1702 tại Nava del Rey, Tây Ban Nha ; tử đạo 22-1-1745 tại Thăng Long ; bị xử trảm đời chúa Trịnh Doanh.

3.          Valentinô Berrio-Ochoa Vinh, giám mục dòng Đa Minh, sinh 1827 tại Elorrio (Vizacaya), Tây Ban Nha ; tử đạo 1-11-1861 tại Hải Dương ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

4.          Jean-Louis Bonnard Hương, linh mục hội Thừa Sai Paris, chào đời 1824 tại Saint-Christo-en-Jarez, Pháp ; tử đạo 1-5-1852 tại Nam Định ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

5.          Phaolô Tống Viết Bường, quan Thị Vệ, sinh tại Phủ Cam, Huế ; tử đạo 13-10-1883 tại thợ Đúc ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

6.          Đa Minh Cẩm, linh mục dòng Đa Minh, sinh tại Cẩm Chương (Kẻ Rọi), Bắc Ninh ; tử đạo 11-3-1859 tại Hưng Yên ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

7.          Phanxicô Xaviê Nguyễn Cần, thầy giảng, sinh năm 1803 tại Sơn Miêng, Hà Đông ; tử đạo 20-11-1837 tại Ô Cầu Giấy ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

8.          Giuse Hoàng Lương Cảnh, y sĩ, trùm họ, dòng Ba Đa Minh, sinh 1763 Làng Văn, Bắc Giang ; tử đạo 5-9-1838 tại Bắc Ninh ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

9.          Jacinto Castaneda Gia, linh mục dòng Đa Minh, sinh năm 1743 tại Javita, Tây Ban Nha ; tử đạo 7-11-1773 tại Đồng Mơ ; bị xử trảm đời chúa Trịnh Sâm.

10.      Phanxicô Đỗ Văn Chiểu, thầy giảng, sinh năm 1797 tại Trung Lễ, Liên Thuỷ, Nam Định ; tử đạo 25-6-1838 tại Nam Định ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

11.      Gioan Baotixita Còn, lí trưởng, sinh năm 1803 tại Kẻ Báng, Nam Định ; tử đạo 8-11-1840 tại Bảy Mẫu ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

12.      Jean-Charles Cornay Tân, linh mục hội Thừa Sai Paris, sinh tại Loudun, Poitiers, Pháp, vào năm 1809 ; tử đạo 20-9-1837 tại Sơn Tây ; bị xử lăng trì đời vua Minh Mạng.

13.      Etienne-Théodore Cuénot Thể, giám mục hội Thừa Sai Paris, sinh năm 1802 tại Bélieu, Besancon, Pháp ; tử đạo 14-11-1861 tại Bình Định, chết rũ tù đời vua Tự Đức.

14.      Clementê Ignaxiô Delgaho Hy, giám mục dòng Đa Minh, sinh năm 1761 tại Villa Felice, Tây Ban Nha ; tử đạo 21-7-1838 tại Nam Định, chết rũ tù đời vua Minh Mạng.

15.      Giuse Maria Diaz Sanjuro An, giám mục dòng Đa Minh, sinh năm 1818 tại Santa Eulalia de Suegos, Tây Ban Nha ; tử đạo 20-7-1857 tại Nam Định ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

16.      Tôma Đinh Viết Dụ, linh mục dòng Đa Minh, sinh năm 1783 tại Phú Nhai, Nam Định ; tử đạo 26-11-1639 tại Bảy Mẫu ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

17.      Bênađô Võ Văn Duệ, linh mục, sinh tại Quần Anh, Nam Định, năm 1755 ; tử đạo 1-8-1838 tại Ba Toà ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

18.      Phêrô Dumoulin-Borie Cao, giám mục hội Thừa Sai Paris, sinh năm 1808 tại Beynat, Tulle, Pháp ; tử đạo 24-11-1838 tại Đồng Hới ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

19.      Anrê Trần An Dũng (Lạc), linh mục, sinh năm 1795 tại Bắc Ninh ; tử đạo 21-12-1839 tại Ô Cầu Giấy ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

20.      Phêrô Đinh Văn Dũng, giáo dân, sinh tại Đông Hào, Thái Bình ; tử đạo 6-6-1862 tại Nam Định, bị thiêu sinh đời vua tự Đức.

21.      Vinh Sơn Dương, giáo dân, sinh tại Doãn Trung, Thái Bình ; tử đạo 6-6-1862 tại Nam Định, bị thiêu sinh đời vua Tự Đức.

22.      Phaolô Vũ Văn Dương (Đổng), giáo dân, sinh năm 1792 tại Vực Đường, Hưng Yên ; tử đạo 3-6-1862 tại Nam Định ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

23.      Phêrô Đa, giáo dân, sinh tại Ngọc Cục, Nam Định ; tử đạo 17-6-1862 tại Nam Định, bị thiêu sinh đời vua Tự Đức.

24.      Đa Minh Đinh Đạt, binh sĩ, sinh tại Phú Nhai, Nam Định, năm 1803 ; tử đạo 18-7-1839 tại Nam Định ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

25.      Gioan Đạt, linh mục, sinh năm 1765 tại Đồng Chuối, Thanh Hoá ; tử đạo 28-10-1798 tại Chợ Rạ ; bị xử trảm đời vua Cảnh Thịnh.

26.      Matthêu Nguyễn Văn Đắc (Phượng), trùm họ, sinh tại Kẻ Lại, Quảng Bình ; tử đạo 26-5-1861 ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

27.      Tôma Nguyễn Văn Đệ, giáo dân dòng Ba Đa Minh, sinh năm 1810 tại Bồ Trang, Nam Định ; tử đạo 19-12-1839 tại Cổ Mễ ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

28.      Antôn Nguyễn Đích, giáo dân, sinh tại Chi Long, Hà Nội ; tử đạo 12-8-1838 tại Bảy Mẫu ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

29.      Vinh Sơn Nguyễn Thế Điểm, linh mục, sinh năm 1761 tại Ân Đô, Quảng Trị ; tử đạo 24-11-1838 tại Đồng Hới ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

30.      Phêrô Trương Văn Đường, thầy giảng, sinh năm 1808 tại Kẻ Sở, Hà Nam ; tử đạo 18-12-1838 tại Sơn Tây ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

31.      Giuse Fernandez Hiền, linh mục dòng Đa Minh, sinh năm 1775 tại Ventosa de la Cueva, Tây Ban Nha ; tử đạo 24-7-1838 tại Nam Định ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

32.      François Isidore Gagelin Kính, linh mục Thừa Sai Paris, sinh năm 1799 tại Montperreux, Besancon, Pháp ; tử đạo 17-10-1833 tại Bãi Dâu ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

33.      Mathêu Lê Văn Gẫm, thương gia, sinh năm 1813 tại Gò Công, Biên Hoà ; tử đạo 11-5-1847 tại Chợ Đũi ; bị xử trảm đời vua Thiệu Trị.

34.      Melchior Garcia San Pedro Xuyên, Giám mục dòng Đa Minh, sinh năm 1821 tại Cortes, Asturias, Tây Ban Nha ; tử đạo 28-7-1858 tại Nam Định ; xử lăng trì đời vua Tự Đức.

35.      Phanxicô Gil de Federich Tế, linh mục dòng Đa Minh, sinh năm 1702 tại Tortosa, Cataluna, Tây Ban Nha ; tử đạo 22-1-1745 tại Thăng Long ; bị xử trảm đời chúa Trịnh Doanh.

36.      Đa Minh Nguyễn Văn Hạnh, linh mục dòng Đa Minh, sinh năm 1772 tại Năng A, Nghệ An ; tử đạo 1-8-1838 tại Ba Toà ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

37.      Phaolô Hạnh, giáo dân, sinh tại Chợ Quán, Gia Định, năm 1826 ; tử đạo 28-5-1859 tại Sài Gòn ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

38.      Đa Minh Henares Minh, Giám mục dòng Đa Minh, sinh năm 1765 tại Baena, Cordova, Tây Ban Nha ; tử đạo 25-6-1838 tại Nam Định ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

39.      Giêrônimô Hermosilla Liêm, Giám mục dòng Đa Minh, sinh năm 1800 tại S. Domingo de la Calzadar, Tây Ban Nha ; tử đạo 1-11-1861 tại Hải Dương ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

40.      Giuse Đỗ Quang Hiển, thầy giảng, sinh năm 1775 tại Quần Anh, Nam Định ; tử đạo 9-5-1840 tại Nam Định ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

41.      Phêrô Nguyễn Văn Hiếu, thầy giảng, sinh năm 1783 tại Đồng Chuối, Ninh Bình ; tử đạo 28-4-1840 tại Ninh Bình ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

42.      Simon Phan Đắc Hoà, y sĩ, sinh năm 1787 tại Mai Vĩnh, thừa Thiên ; tử đạo 12-12-1840 tại An Hoà ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

43.      Gioan Đoàn Trinh Hoan, linh mục, sinh năm 1798 tại Kim Long, Thừa Thiên ; tử đạo 26-5-1861 tại Đồng Hới ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

44.      Augustinô Phan Viết Huy, binh sĩ, sinh năm 1795 Tại Hạ Linh, Nam Định ; tử đạo 12-6-1839 tại Thừa Thiên ; bị xử lăng trì đời vua Minh Mạng.

45.      Đa Minh Huyện (Huyên), giáo dân, sinh năm 1817 tại Đông Thành, Thái Bình ; tử đạo 5-6-1862 tại Nam Định ; bị thiêu sinh đời vua Tự Đức.

46.      Laurensô Nguyễn Văn Hưởng, linh mục, sinh năm 1802 tại Kẻ Sài, Hà Nội ; tử đạo 13-2-1856 tại Ninh Bình ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

47.      Micae Hồ Đình Hy, quan thái bộc, sinh năm 1808 tại Như Lâm, Thừa Thiên ; tử đạo 22-5-1857 tại An Hoà ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

48.      Phanxicô Jaccard Phan, linh mục hội Thừa Sai Paris, sinh năm 1799 tại Onnion, Annecy, Pháp ; tử đạo 21-9-1838 tại Nhan Biều ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

49.      Đa Minh Phạm Trọng (Viết) Khảm, quan án, dòng Ba Đa Minh, sinh năm 1779 tại Quần Cống, Nam Định ; tử đạo 13-1-1859 tại Nam Định ; bị xử giảo đời vua Tự Đức.

50.      Giuse Nguyễn Duy Khang, thầy giảng, dòng Ba Đa Minh, sinh năm 1832 tại Trà Vi, Nam Định ; tử đạo 6-12-1861 tại Hải Dương ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

51.      Phêrô Khanh, linh mục, sinh năm 1780 tại Hoà Huệ, Nghệ An ; tử đạo 12-7-1842 tại Hà Tĩnh ; bị xử trảm đời vua Thiệu Trị.

52.      Phêrô Vũ (Võ) Đăng Khoa, linh mục, sinh năm 1790 tại Thuận Nghĩa, Nghệ An ; tử đạo 24-11-1838 tại Đồng Hới ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

53.      Phaolô Phạm Khắc Khoan, linh mục, sinh năm 1771 tại Duyên Mậu, Ninh Bình ; tử đạo 28-4-1840 tại Ninh Bình ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

54.      Tôma Khuông, linh mục dòng Ba Đa Minh, sinh năm 1780 tại Nam Hào, Hưng Yên ; tử đạo 30-1-1860 tại Hưng Yên ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

55.      Vinh Sơn Lê Quang Liêm (Phạm Hiếu Liêm), linh mục dòng Đa Minh, sinh năm 1732 tại Trà Lũ, Nam Định ; tử đạo 7-11-1773 tại Đồng Mơ ; bị xử trảm đời chúa Trịnh Sâm.

56.      Luca Vũ Bá Loan, linh mục, sinh năm 1756 tại Trại Bút, Phú Đa ; tử đạo 5-6-1840 tại Ô Cầu Giấy ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

57.      Phaolô Lê Văn Lộc, linh mục, sinh năm 1830 tại An Nhơn, Gia Định ; tử đạo 13-2-1859 tại Gia Định ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

58.      Giuse Nguyễn Văn Lựu, trùm họ, sinh năm 1790 tại Cái Nhum, Vĩnh Long ; tử đạo 2-5-1954 tại Vĩnh Long, chết rũ tù đời vua Tự Đức.

59.      Phêrô Nguyễn Văn Lựu, linh mục, sinh năm 1812 tại Gò Vấp, Gia Định ; tử đạo 7-4-1861 tại Mỹ Tho ; bị xử trảm đời vua tự Đức.

60.      Đa Minh Nguyễn Đức Mạo, giáo dân, sinh tại Ngọc Cục, Nam Định, năm 1818 ; tử đạo 16-6-1862 tại Làng Cốc ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

61.      Giuse Marchand Du, linh mục hội Thừa Sai Paris, sinh năm 1803 tại Passavaut, Besancon, Pháp ; tử đạo 30-11-1835 tại Thợ Đúc ; bị xử bá đao đời vua Minh Mạng.

62.      Đa Minh Hà Trọng Mậu, linh mục dòng Đa Minh, sinh năm 1808 tại Phú Nhai, Nam Định ; tử đạo 5-11-1858 tại Hưng Yên ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

63.      Phanxicô Xaviê Hà Trọng Mậu, thầy giảng Dòng Ba Đa Minh, sinh năm 1790 tại Kẻ Riền, Thái Bình ; tử đạo 19-12-1839 tại Cổ Mễ ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

64.      Philipphê Phan Văn Minh, linh mục, sinh năm 1815 tại Cái Mơn, Vĩnh Long ; tử đạo 3-7-1853 tại Đình Khao ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

65.      Augustinô Nguyễn Văn Mới (Mùi), giáo dân, dòng Ba Đa Minh, sinh năm 1806 tại Phú Trang, Nam Định ; tử đạo 19-12-1839 tại Cổ Mễ ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

66.      Micae Nguyễn Huy Mỹ, lí trưởng, sinh năm 1804 tại Kẻ Vĩnh, Hà Nội ; tử đạo 12-8-1838 tại Bảy Mẫu ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

67.      Phaolô Nguyễn Văn Mỹ, thầy giảng, sinh năm 1798 tại Kẻ Non, Hà Nam ; tử đạo 18-12-1838 tại Sơn Tây ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

68.   Giacôbê Đỗ Mai Năm (Nam), linh mục, sinh năm 1781 tại Đông Biên, Thanh Hoá ; tử đạo 12-8-1838 tại Bảy Mẫu ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

69.   Phêrô Phanxicô Néron Bắc, linh mục hội Thừa Sai Paris, sinh năm 1818 tại Bornay, Saint Claude, Pháp ; tử đạo 3-11-1860 tại Sơn Tây ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

70.   Phaolô Nguyễn Ngân, linh mục, chào đời năm 1771 tại Kẻ Biên, Thanh Hoá ; tử đạo 8-11-1840 tại Bảy Mẫu ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

71.   Giuse Nguyễn Đình Nghi, linh mục, sinh năm 1771 tại Kẻ Vồi, Hà Nội ; tử đạo 8-11-1840 tại Bảy Mẫu ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

72.   Laurensô Ngôn, giáo dân, sinh tại Lục Thuỷ, Nam Định ; tử đạo 22-5-1862 tại Nam Định ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

73.   Đa Minh Nguyên, giáo dân, sinh năm 1802 tại Ngọc Cục, Nam Định ; tử đạo 16-6-1862 tại Làng Cốc ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

74.   Đa Minh Nhi, giáo dân, sinh tại Ngọc Cục, Nam Định ; tử đạo 16-6-1862 tại Làng Cốc ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

75.   Đa Minh Ninh, giáo dân, sinh năm 1835 tại Trung Linh, Nam Định ; tử đạo 2-6-1862 tại An Triêm ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

76.   Emmanuel Lê Văn Phụng, trùm họ, sinh năm 1796 tại Đầu Nước, Cù Lao Giêng ; tử đạo 31-7-1859 tại Châu Đốc ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

77.   Phêrô Đoàn Công Quý, linh mục, sinh năm 1826 tại Búng, Gia Định ; tử đạo 31-7-1859 tại Châu Đốc ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

78.   Antôn Nguyễn Hữu Quỵnh, y sĩ, sinh năm 1768 tại Mỹ Hương, Quảng Bình ; tử đạo 10-7-1840 tại Đồng Hới ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

79.      Augustinô Schoeffler Đông, linh mục hội Thừa Sai Paris, sinh năm 1822 tại Mittelbonn, Nancy, Pháp ; tử đạo 1-5-1851 tại Sơn Tây ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

80.      Giuse Phạm Trọng Tả, cai tổng, sinh năm 1800 tại Quần Cống, Nam Định ; tử đạo 13-1-1859 tại Nam Định ; bị xử giảo đời vua Tự Đức.

81.      Gioan B. Đinh Văn Thành, thầy giảng, sinh năm 1796 tại Nộn Khê, Ninh Bình ; tử đạo 18-4-1840 tại Ninh Bình ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

82.      Anê Lê Thị Thành (Bà Đê), giáo dân, sinh năm 1781 tại Bái Đền, Thanh Hoá ; tử đạo 12-7-1841 tại Nam Định, chết rũ tù đời vua Thiệu Trị.

83.      Nicôla Bùi Đức Thể, binh sĩ, sinh năm 1792 tại Kiên Trung, Nam Định ; tử đạo 12-6-1839 tại Thừa Thiên ; bị xử lăng trì đời vua Minh Mạng.

84.      Phêrô Trương Văn Thi, linh mục, sinh năm 1763 tại Kẻ Sở, Hà Nội ; tử đạo 21-12-1839 tại Ô Cầu Giấy ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

85.      Giuse Lê Đăng Thi cai đội, sinh năm 1825 tại Kẻ Văn, Quảng Trị ; tử đạo 24-10-1860 tại An Hoà ; bị xử giảo đời vua Tự Đức.

86.      Tôma Trần Văn Thiện, chủng sinh, sinh năm 1820 tại Trung Quán, Quảng Bình ; tử đạo 21-9-1838 tại Nhan Biền ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

87.      Luca Phạm Trọng Thìn, cai tổng, sinh năm 1819 tại Quần Cống, Nam Định ; tử đạo 13-1-1859 tại Nam Định ; bị xử giảo đời vua Tự Đức.

88.      Martinô Tạ Đức Thịnh, linh mục, sinh năm 1760 tại Kẻ Sặt, Hà Nội ; tử đạo ngày 8-11-1840 tại Bảy Mẫu ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

89.      Martino Thọ, trùm họ, sinh tại Kẻ Báng, Nam Định, năm 1787 ; tử đạo ngày 8-11-1840 tại Bảy Mẫu ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

90.      Anrê Nguyễn Kim Thông (Năm Thuông), giáo dân, sinh năm 1790 tại Gò Thị, Bình Định ; tử đạo ngày 15-7-1855 tại Mỹ Thi, chết rũ tù đời vua Tự Đức.

91.      Phêrô Đinh Văn Thuần, giáo dân, sinh tại Đông Phú, Thái Bình ; tử đạo ngày 6-6-1862 tại Nam Định ; bị thiêu sinh đời vua Tự Đức.

92.      Phaolô Lê Bảo Tịnh, linh mục, sinh năm 1793 tại Trịnh Hà, Thanh Hoá ; tử đạo ngày 6-4-1857 tại Bảy Mẫu ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

93.      Đa Minh Toái (Toại), giáo dân, sinh năm 1811 tại Đông Thành, Thái Bình ; tử đạo ngày 5-6-1862 tại Nam Định ; bị thiêu sinh đời vua Tự Đức.

94.      Tôma Toán, thầy giảng dòng Ba Đa Minh, sinh tại Cần Phan, Nam định năm 1767 ; tử đạo ngày 27-6-1840 tại Nam Định ; chết rũ tù đời vua Minh Mạng.

95.      Đa Minh Trạch (Đoài), linh mục dòng Đa Minh, sinh năm 1772 tại Ngoại Vối, Nam Định ; tử đạo ngày 18-9-1840 tại Bảy Mẫu ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

96.      Emmanuel Nguyễn Văn Triệu, linh mục, sinh năm 1756 tại Chợ Đúc, Phú Xuân, Huế ; tử đạo ngày 17-9-1798 tại Bãi Dâu ; bị xử trảm đời vua Cảnh Thịnh.

97.      Anrê Trần Văn Trông (Trọng, Thông), binh sĩ, sinh năm 1808 tại Kim Long, Huế ; tử đạo ngày 28-11-1835 tại An Hoà ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

98.      Phêrô Vũ Văn Truật (Vũ Thuật), thầy giảng, sinh tại Kẻ Thiết, Hà Nam, năm 1816 ; tử đạo ngày 18-12-1838 tại Sơn Tây ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

99.      Phanxicô Trần Văn Trung, cai đội, sinh năm 1825 tại Phan Xá, Quảng Trị ; tử đạo 2-5-1858 tại An Hoà ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

100.   Giuse Tuân, linh mục dòng Đa Minh, sinh năm 1821 tại Trần Xá, Hưng Yên ; tử đạo 30-4-1861 tại Hưng Yên ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

101.   Giuse Tuân, giáo dân, sinh tại Nam Điền, Nam Định năm 1825 ; tử đạo 7-1-1862 tại Nam Định ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

102.   Phêrô Nguyễn Bá Tuần, linh mục, sinh năm 1766 tại Ngọc Đồng, Hưng Yên ; tử đạo 15-7-1838 tại Nam Định ; chết rũ tù đời vua Minh Mạng.

103.   Giuse Túc, thiếu niên, sinh năm 1852 tại Hoàng Xá, Bắc Ninh ; tử đạo 1-6-1862 ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

104.   Phêrô Lê Tuỳ, linh mục, sinh năm 1773 tại Bằng Sở, Hà Đông ; tử đạo 11-10-1833 tại Quan Ban ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

105.   Phêrô Nguyễn Văn Tự, linh mục dòng Đa Minh, sinh năm 1796 tại Ninh Cường, Nam Định ; tử đạo 5-9-1838 tại Bắc Ninh ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

106.   Phêrô Nguyễn Khắc Tự, thầy giảng, sinh tại Ninh Bình ; tử đạo 10-7-1840 tại Đồng Hới ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

107.   Đa Minh Tước (Vũ Đình Tước), linh mục dòng Đa Minh, sinh tại Trung Lao, Nam Định, năm 1775 ; tử đạo ngày 2-4-1839 (1838) tại Nam Định ; bị tra tấn đến chết đời vua Minh Mạng.

108.   Anrê Tường, giáo dân, sinh năm 1812 tại Ngọc Cục, Nam Định ; tử đạo 16-6-1862 tại Làng Cốc ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

109.   Vinh Sơn Tường, giáo dân, sinh năm 1814 tại Ngọc Cục, Nam Định ; tử đạo 16-6-1862 tại Làng Cốc ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

110.    Đa Minh Bùi Văn , thầy giảng dòng Ba Đa Minh, sinh năm 1801 tại Tiên Môn, Thái Bình ; tử đạo 19-12-1839 tại Cổ Mễ ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

111.   Giuse Nguyễn Đình Uyển, thầy giảng dòng Ba Đa Minh, sinh tại Ninh Cường, Nam Định năm 1775 ; tử đạo ngày 4-7-1838 tại Hưng Yên ; chết rũ tù đời vua Minh Mạng.

112.   Phêrô Đoàn Văn Vân, thầy giảng, sinh năm 1780 tại Kẻ Bói, Hà Nam ; tử đạo 25-5-1857 tại Sơn Tây ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

113.   Jean Etienne Vénard Ven, linh mục hội Thừa Sai Paris, sinh năm 1829 tại St. Loup-sur-thouet, Poitiers, Pháp ; tử đạo ngày 2-2-1861 tại Ô Cầu Giấy ; bị xử trảm đời vua Tự Đức.

114.   Giuse Đặng Đình Viên, linh mục, sinh năm 1787 tại Tiên Chu, Hưng Yên ; tử đạo 21-8-1838 tại Bảy Mẫu ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

115.   Stêphanô Nguyễn Văn Vinh, giáo dân dòng Ba Đa Minh, sinh năm 1814 tại Phú Trang, Nam Định ; tử đạo 19-12-1839 tại Cổ Mễ ; bị xử giảo đời vua Minh Mạng.

116.   Đa Minh Nguyễn Văn Xuyên, linh mục dòng Đa Minh, sinh năm 1786 tại Hưng Lập, Nam Định ; tử đạo 26-11-1839 tại Bảy Mẫu ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

117.   Vinh Sơn Đỗ Yến, linh mục dòng Đa Minh, sinh tại Trà Lũ, Nam Định ; tử đạo 30-6-1838 tại Hải Dương ; bị xử trảm đời vua Minh Mạng.

* Ngày 5-3-2000, Đức Gioan Phaolô II đã tôn phong thầy giảng Anrê Phú Yên lên bậc Chân Phước. Thầy Anrê Phú Yên sinh năm 1625 tại tỉnh Phú Yên ; tử đạo ngày 26-7-1644, lúc mới được 19 tuổi. Thầy được kể như là vị tử đạo đầu tiên của Giáo hội Việt Nam.

Hiện nay, còn hơn 10.000 hồ sơ của các chứng nhân tử đạo Việt Nam được lưu lại trong văn phòng của Bộ Tuyên Thánh ở Roma.