28/11/2024

Chương 50 của cuốn Niên giám GHCGVN 2015: Cộng đồng Công giáo Việt Nam Hải ngoại

Chúng tôi gửi tới các bạn độc giả, nhất là các bạn thuộc các cộng đồng Công giáo Việt Nam ở ngoài nước, để các bạn góp ý vê bản thảo chương cuối cùng này trước khi được chính thức in. Hành khất Kitô cũng xin lỗi vì những thiếu sót trong việc thực hiện chậm Thư viện Công giáo Việt Nam vì phải dồn tất cả sức lực và thời giờ trong những tháng qua cho cuốn Niên Giám để kịp hoàn thành bản thảo theo đúng yêu cầu của Hội Đồng GMVN nhân dịp kỷ niệm 400 năm. Các bạn thông cảm và cầu nguyện cho HKKT nhé. Cám ơn tất cả các bạn.

 CHƯƠNG 50 

CỘNG ĐỒNG CÔNG GIÁO VIỆT NAM HẢI NGOẠI

Chương cuối cùng của cuốn Niên Giám Giáo hội Công giáo Việt Nam 2015 dành riêng để nói về Cộng đồng Công giáo Việt Nam Hải ngoại (CĐCGVNHN) như nói về những người con đi xa hay như người con gái đã về nhà chồng. Người CGVN ở nước ngoài tuy phải thuộc về giáo hội địa phương mình đang sống theo đúng Giáo luật, nhưng chắc chắn vẫn giữ mối liên hệ huyết thống với Giáo hội Mẹ Việt Nam, với cộng đồng dân tộc. Người Mẹ Việt Nam chẳng bao giờ quên được những đứa mình đã mang nặng đẻ đau rồi sinh chúng ra trong máu và nước mắt. Sự quan tâm đó của người Mẹ Giáo Hội đã thể hiện cách cụ thể, dù chỉ là một phần rất nhỏ, trong cuốn Niên Giám này của Hội đồng Giám mục Việt Nam.

Tuy nhiên, trong khuôn khổ vài chục trang giấy, chúng ta không thể nào nói hết, dù chỉ là sơ lược, về hàng trăm cộng đồng lớn nhỏ với những hoạt động rất phong phú và đa dạng của hơn 750.000 tín hữu Việt Nam trên thế giới. Chúng tôi chỉ mong được cùng mọi người nhìn lại con đường đã qua của CĐCGVN hải ngoại trong ánh sáng huyền diệu của Chúa, để cùng nhau tiến bước về tương lai với lòng tin mạnh mẽ vào Người và tình yêu trọn vẹn dành cho nhau. Trong tinh thần đó, chúng ta sẽ tìm hiểu về:

1. Những cuộc “xuất hành” trong kế hoạch nhiệm mầu của Thiên Chúa.

2. Lịch sử hình thành CĐCGVN hải ngoại

3. Cộng đồng Công giáo Việt Nam tại các quốc gia

– 1. CĐCGVN tại Hoa Kỳ (tr. 863).

– 2. CĐCGVN tại Pháp (tr. 864).

– 3. CĐCGVN tại Canada (tr. 870).

– 4. CĐCGVN tại Úc, New Zealand và Nam Thái Bình Dương (tr. 870).

– 5. CĐCGVN tại Anh (tr. 872).

– 6. CĐCGVN tại Bỉ (tr. 873).

– 7. CĐCGVN tại Hà Lan (tr. 873).

– 8. CĐCGVN tại Thuỵ Sĩ (tr. 873).

– 9. CĐCGVN tại Đức (tr. 874).

– 10. CĐCGVN tại Áo (tr. 879).

– 11. CĐCGVN tại Ý (tr. 880).

– 12. CĐCGVN tại Đan Mạch (tr. 880).

– 13. CĐCGVN tại Thuỵ Điển (tr. 880).

– 14. CĐCGVN tại Na Uy (tr. 881).

– 15. CĐCGVN tại Phần Lan (tr. 881).

– 16. CĐCGVN tại Nga và các nước Đông Âu (tr. 882).

– 17. CĐCGVN tại châu Á và Đông Nam Á (tr. 882).

– 18. CĐCGVN tại Trung Mỹ, Nam Mỹ và châu Phi (tr. 883)

4. Danh sách và địa chỉ của các linh mục Việt Nam hải ngoại

– 1. Tại châu Á (tr. 884).

– 2. Tại châu Âu (tr. 888)

– 3. Tại châu Mỹ (tr. 898).

– 4. Tại châu Phi (tr. 917)

– 5. Tại châu Úc, New Zealand và Nam Thái Bình Dương (tr. 918).

 

1. NHỮNG CUỘC “XUẤT HÀNH” TRONG KẾ HOẠCH NHIỆM MẦU CỦA THIÊN CHÚA

Chúng ta có thể nói rằng, người Công giáo Việt Nam hải ngoại vẫn giữ được bản sắc văn hoá Việt Nam và nếp sống đạo của người Công giáo Việt Nam giữa các dân tộc khác. Cuộc ra đi của họ có nhiều nét tương đồng với cuộc “xuất hành” của Dân tộc Israel trong lịch sử cứu độ về những điểm giáo lý cơ bản sau đây:

1.1. Thiên Chúa muốn cứu độ mọi người

Thiên Chúa là Cha giàu lòng thương xót, Ngài muốn cứu độ tất cả con cái mình, nên đã ban Con Một là Đức Giêsu Kitô (x. Ga 3,6). Chính Đức Giêsu là con đường dẫn đến sự thật và sự sống dồi dào (x. Ga 14,6). Vì thế, khi người tín hữu tin vào Đức Giêsu Kitô là đi vào con đường cứu độ của Thiên Chúa. Trên con đường này, họ sẽ gặp đủ mọi hạng người, thuộc nhiều dân tộc, để cùng đi chung với nhau. Cuộc đời tại thế giống như một cuộc lữ hành tìm về quê hương đích thực. Vì thế, những tình cảm dân tộc đối với quê hương trần thế cần phải được thăng hoa, thay vì khép kín, trong tâm hồn người tín hữu như Lời Chúa trong Thư gửi tín hữu Do Thái: “Những người nói như vậy cho thấy là họ đang đi tìm một quê hương. Và nếu quả thật họ còn nhớ đến quê hương mình đã bỏ ra đi, thì họ vẫn còn có cơ hội trở về. Nhưng thật ra họ mong ước một quê hương tốt đẹp hơn, đó là quê hương trên trời” (Dt 11,14-16).

Cuộc xuất hành của dân Israel là dấu chỉ của tình yêu Thiên Chúa. Ngài đã giải phóng họ khỏi ách nô lệ Ai Cập, quy tụ họ thành một dân tộc gồm nhiều chủng tộc khác nhau (x. Xh 12, 37-38), cho cột mây che mát, cột lửa soi đường, manna và nước uống từ tảng đá kỳ diệu như một người cha đầy yêu thương. Dân Israel không được quyền dựa vào cuộc xuất hành để xem người Ai Cập như kẻ thù truyền kiếp, vì Thiên Chúa là Cha chung của tất cả mọi người. Người Việt Nam có lẽ cũng được mời gọi để có những tâm tình quảng đại và thông cảm như thế khi được Thiên Chúa dẫn dắt vào những miền đất mới. Những màu cờ, sắc áo ta mang trong cuộc lữ hành về “đất hứa” vĩnh hằng, cũng chỉ là những hình thức tạm thời, thay đổi trong cuộc sống thường ngày. Chúng không bao giờ được quyền che lấp khuôn mặt của Đức Giêsu trong mỗi con người.

1.2. Thiên Chúa là chủ của lịch sử

Hơn nữa, Thiên Chúa đã biểu lộ tình thương của Ngài qua các biến cố lịch sử, vì Ngài tạo thành vạn vật và điều khiển muôn loài. Trong cái nhìn vĩnh cửu và quyền năng vô biên, Thiên Chúa quan phòng để cho mọi sự kiện xảy ra trên thế giới, cũng như trong cuộc đời mỗi người, mang một giá trị tích cực đối với ơn cứu độ, dù con người có thể không nhận ra được giá trị ấy, do tầm nhìn nhất thời và hạn hẹp của mình.

Dân Israel đã hiểu được điều này vì họ có một khái niệm độc đáo về lịch sử và thời gian. Họ không quan niệm thời gian xoay theo vòng luân hồi và lịch sử là những chuỗi sự kiện ngẫu nhiên vô nghĩa lặp đi lặp lại. Theo họ, thời gian đi theo đường thẳng và từng giai đoạn lịch sử đều được Thiên Chúa hướng dẫn, điều khiển để thực hiện chương trình cứu độ của Ngài. Chẳng hạn, đối với dân Israel, việc Thiên Chúa tuyển chọn, hứa hẹn, giao ước với dân tộc, chinh phục đất đai, thiết lập vương quốc, đặt ra cơ cấu tiên tri và chức vụ tư tế là những lần Thiên Chúa can thiệp vào lịch sử để thực hiện lời hứa tốt đẹp của Ngài. Ngay trong cuộc lưu đày ở Babylon, người Israel sùng đạo đã nhìn thấy đây là một dịp thuận tiện để giới thiệu Thiên Chúa Giavê cho dân ngoại (x. Is 60), thay vì ngồi than thân trách phận bên bờ sông Babylon (x. Tv 137 [136]).

Trong dòng lịch sử Việt Nam, dân tộc chúng ta cũng đã trải qua nhiều bước thăng trầm: những chiến thắng oanh liệt cũng như những năm dài nô thuộc ngoại xâm, những giai đoạn phát triển thịnh vượng cũng như những cuộc nội chiến đau thương. Người tín hữu Việt Nam luôn tin tưởng rằng mọi biến cố đều mang giá trị cứu độ, nhất là những cuộc ra đi đầy gian khó lại càng là một phương cách để đem hạt giống Tin Mừng gieo vãi khắp nơi.

Vào thế kỷ XVII, khi các chúa Trịnh – Nguyễn bắt đạo gắt gao, người Kitô hữu từ miền Bắc đã di cư vào các phiên trấn mới mở ở miền Trung và miền Nam. Sang thế kỷ XVIII và XIX, khi hạt giống Tin Mừng được gieo vãi khắp miền Trung và miền Nam, cơn bão bách hại lại đưa hạt giống ấy bay sang tận những vùng Thái Lan (Xiêm La) và Cambodia (Cao Miên). Có thể nói, chính những tín hữu nơi đấy đã lập nên những CĐCGVN hải ngoại đầu tiên và vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay.

Nếu nhìn lại biến cố 30/4/1975 với con mắt đức tin, ta sẽ thấy đó là một hồng ân vô cùng đặc biệt của Chúa Quan Phòng. Ngài muốn biến hàng trăm ngàn tín hữu Việt Nam trở thành những sứ giả Tin Mừng cho nhiều dân tộc đang chịu ảnh hưởng nặng nề của nền văn minh vật chất và hưởng thụ ở phương Tây.

Trong 40 năm qua, số Việt kiều đã tăng lên tới 4.200.000 người ở hơn 100 nước trên thế giới, trong đó có khoảng 750.000 người Công giáo. Các cộng đồng tín hữu Việt Nam năng động, sống đùm bọc yêu thương nhau đã trở thành chất men làm sống động lại nhiều cộng đồng tín hữu địa phương. Nếu cứ sống mãi ở trong một quê hương thanh bình như Thái Lan, Myanmar, Indonesia, Malaysia,Việt Nam làm gì có thể có sức đào tạo được hơn 300.000 chuyên viên tốt nghiệp đại học và sau đại học ở các nước tiên tiến Âu Mỹ về mọi lĩnh vực như trong thời gian vừa qua. Đây cũng sẽ là nguồn nhân lực quý giá góp phần vào sự phát triển của quê hương và của Giáo hội Việt Nam. Về vật chất, ta cũng đừng quên sự đóng góp hàng tỷ Mỹ kim mỗi năm của người Việt hải ngoại cho nền kinh tế đất nước. Như thế, với con mắt đức tin, tất cả đều là ân huệ lớn lao mà Thiên Chúa dành cho quê hương Việt Nam.

Khi hiểu được tính cách duy nhất trong kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa, chúng ta mới có thể bình tâm đón nhận những vất vả, mất mát, hy sinh, thậm chí tủi nhục trong cuộc sống. Chúng giống như những giá đắt mà Người Tôi Tớ Giavê phải trả để cứu độ anh chị em mình (x. Is 52,13-53,12). Lúc đó ta mới dễ dàng quên đi những kỷ niệm đau thương đã xảy ra cho người thân trên con đường di tản và tha thứ cho chính những kẻ “đóng đinh” mình như Đức Giêsu trong Mầu nhiệm Vượt Qua (x. Lc 23,34) của đời mình. Thiên Chúa là chủ của vũ trụ, Ngài sẽ trả lại gấp bội những gì chúng ta đã đóng góp cho Ngài, và vì là chủ của sự sống nên Ngài cũng sẽ dẫn về cho ta những người thân yêu đã khuất. Chúng ta không mất ai và cũng chẳng mất gì!

Thật vậy, Thiên Chúa đã yêu thương dân tộc Việt Nam và giao phó cho chúng ta một sứ mạng đặc biệt trong chương trình cứu độ.

1.3. Đó là sứ mạng hội nhập văn hoá và tân Phúc Âm hoá của người Công giáo Việt Nam hải ngoại

Giống như dân tộc Israel có khả năng hội nhập lạ lùng vào các dân tộc địa phương khi họ bị phân tán trong cuộc lưu đày ở Babylon, người Việt Nam hải ngoại cũng đang được mời gọi để hoà nhập vào các nền văn hoá ở nhiều nước khác nhau. Thay vì đau buồn vì nỗi nhớ quê hương, hầu hết những người Việt Nam đã tích cực học hỏi, làm việc để xây dựng đất nước mà họ đang sinh sống thành những nơi trù phú thịnh vượng.

Tuy nhiên, hội nhập không phải là xoá bỏ chính con người của mình để hoàn toàn trở thành một người khác trong một đất nước mới hay một nền văn hoá mới. Làm sao con người có thể tẩy rửa được dòng máu mẹ cha trong huyết quản và tình tự quê hương trong tâm trí, dù rằng có những người không muốn nhận mình là người Việt Nam? Làm sao con người có thể đánh mất chính cội nguồn, gốc rễ của mình dù có những người không muốn cho con cái học thêm tiếng Việt? Vì thế, con đường hội nhập thực sự là giữ được bản chất tinh tuý của mình và tiếp thu những giá trị tốt đẹp của người. Do đó, những lễ hội được tổ chức vào các dịp lễ, Tết như: Nguyên Đán, Trung Thu, Lễ Các Thánh Tử Đạo Việt Nam… là thời điểm thuận tiện vừa để giới thiệu bản sắc văn hoá Việt Nam cho những dân tộc khác, vừa để người Việt tìm được lại nguồn cội của tổ tiên.

Chúng ta hãy trở lại kinh nghiệm của các bậc tiền bối anh hùng trong vài thế kỷ trước, khi họ phải di cư từ Bắc vào Nam. Lúc đó, dân tộc ta còn theo chế độ phong kiến, giá trị con người bị coi rẻ, gia đình theo chế độ đa thê, xã hội trọng nam khinh nữ, dân chúng hầu hết bị thất học, ngôn ngữ hành chính là chữ Nho (chữ Hán) và đời sống người dân thấp kém về mọi mặt. Chính người Công giáo đã giúp cho đồng bào cảm nhận về một đời sống mới của Kitô giáo: bình đẳng, tất cả đều được tôn trọng như nhau; về một gia đình kiểu mới, trong đó chỉ có một vợ một chồng; về một thứ chữ mới là chữ Quốc ngữ ghi âm tiếng Việt thay cho chữ Nôm của người Việt Nam. Chỉ sau một thời gian ngắn, tất cả dân tộc Việt đã có thể dễ dàng đón nhận những điều mới mẻ ấy. Kinh nghiệm này có thể giúp cho người tín hữu Việt Nam ở nước ngoài, thay vì sống buông thả trong tự do và sung túc đến nỗi có thể đánh mất chính mình, lại nhận ra sứ mạng loan báo một sự thật toàn diện là chính Đức Kitô qua đời sống đạo đức tốt đẹp của mỗi người, loan báo những giá trị khác của Phúc Âm. Đó cũng là sứ mạng tân Phúc Âm hoá mà Giáo Hội đang mong muốn nơi tất cả các Kitô hữu.

Trong hướng nhìn ấy, chúng ta tìm hiểu một vài nét cơ bản của Cộng đồng Công giáo Việt Nam Hải ngoại từ đầu thế kỷ XX đến nay.

 

2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG CÔNG GIÁO VIỆT NAM HẢI NGOẠI

2.1. Vài nét về quá trình hình thành cộng đồng người Việt hải ngoại

Ta có thể tóm tắt quá trình hình thành Cộng đồng Công giáo Việt Nam hải ngoại theo mấy thời điểm chính sau đây:

Cộng đoàn kiều dân Việt Nam tại Pháp được thành hình vào Thế chiến thứ I (1914-1918), do một số người Việt đã ở lại Pháp hoặc ở các thuộc địa của Pháp sau khi đi lính cho Pháp, một số khác là những người Việt kết hôn với người Pháp. Tất cả độ 80.000 người.

Sau khi hiệp định Genève về Đông Dương ký ngày 20/7/1954, nhiều thành phần người Việt làm việc cho Pháp, nhất là các quân nhân viên chức Pháp có vợ Việt và các con lai Việt – Pháp đã sang Pháp và định cư tại đó. Họ làm thành một cộng đồng người Việt tại Pháp đông đảo nhất cho đến thời điểm 1975. Con số lên tới 214.000 người.

Những di dân trước ngày 30/4/1975 đến Hoa Kỳ gồm khoảng 3.000 người; họ là những viên chức ngoại giao, sinh viên du học từ miền Nam Việt Nam. Họ cư ngụ chủ yếu tại một số bang miền Đông và vùng Ngũ Đại Hồ, trong khi ở miền Tây không đáng kể. Một số ít người Việt lập gia đình với những người có quốc tịch khác. Một số khác đông hơn từ miền Bắc Việt Nam đi học hay đi làm việc tại các nước trong khối Đông Âu như Liên Xô, Đức, Tiệp Khắc, Hungari, Bungari, Rumani…

 Nói chung từ sau ngày 30/4/1975, số người Việt rời khỏi Việt Nam gia tăng rất nhanh và rất lớn. Phần đông định cư tại Hoa Kỳ. Sau đó do chính sách phân bố các di dân của Cao uỷ Tị nạn Liên Hiệp Quốc phối hợp với một số nước có liên quan đến cuộc chiến tranh tại Việt Nam 1945-1975, người Việt di tản ra nước ngoài đã đến định cư ở một số nước khác ngoài Hoa Kỳ và Pháp. Mỗi đợt di dân lại tạo ra tầng lớp mới có nguồn gốc xã hội và điều kiện thích ứng với xã hội nước ngoài khác nhau. Có thể kể một vài đợt chính sau đây:

– Đợt di tản ngay trong thời điểm 30/4/1975 gồm các cán bộ công chức cao cấp, sĩ quan, doanh nhân, trí thức, tu sĩ, nhân viên ngoại giao, công kỹ nghệ gia, chuyên gia,… cùng gia đình họ. Tất cả có khoảng 135.000 người di cư sang Hoa Kỳ trong tổng số 143.000 di dân, số nhỏ còn lại đến Canada, Pháp, Đức, Thuỵ Sĩ, Bỉ. Theo điều tra riêng của tạp chí Los Angeles Times 1990, trong số dân di cư này, 40% khi còn ở Việt Nam đã có xe hơi, 40% là tín hữu Công giáo, hầu hết chịu ảnh hưởng khá cao nền văn hoá Pháp hay Mỹ, 40% có bằng đại học, 75% nói được tiếng Anh.

– Vào thời điểm 1978-1979 và 1983-1985, cùng với chiến tranh biên giới, số người Việt gốc Hoa di tản khoảng 276.000 người, phần đông từ miền Bắc ra đi, sang Trung Quốc hay các nước khác ở phương Tây.

Tổng số người di tản trong giai đoạn 1975-1985 là 650.000 người. Họ đến được nhiều nước ở Đông Nam Á, trong khi có từ 20-30% số người vượt biên bị sát hại hay tử nạn trên Biển Đông. Như thế con số người vượt biên khỏi Việt Nam thật sự có thể lên tới gần 1 triệu người.

Trước làn sóng người vượt biển ồ ạt có thể tạo nên một cuộc khủng hoảng quốc tế, nhất là đối với các nước Đông Nam Á, Đông Á, Đông Bắc Á và Nam Thái Bình Dương (Thái Lan, Malayxia, Indonesia, Philippines, Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Úc, New Zealand, Vanuatu), một hội nghị quốc tế về người tị nạn Đông Dương được tổ chức vào tháng 7/1979, tại Genève, quy tụ đại diện của 46 quốc gia có liên quan. Trong hội nghị đó, Việt Nam đã quyết tâm chấm dứt tình trạng vượt biên, đồng thời hai chương trình xuất cảnh cho người muốn rời khỏi Việt Nam được mở ra: chương trình ra đi có trật tự ODP (Orderly Departure Program) và ra đi theo tổ chức nhân đạo HO (Human Organization). Trong khuôn khổ này, 380.000 người đã ra đi định cư bằng đường hàng không tính đến cuối năm 1992. Ngoài 40% các đối tượng di dân sang các nước Pháp, Đức, Canada, Úc, số đông hơn (60%) đã chọn sang Hoa Kỳ.

Nhưng số người vượt biên vẫn chưa chấm dứt trong thập niên 1979-1989. Những hội nghị quốc tế tiếp theo đặt ra việc xác định tư cách tị nạn chính trị và di dân kinh tế vào năm 1988-1989 trở về sau như một trong những biện pháp hạn chế dòng chảy người đi ra nước ngoài. Đức Thánh Cha Gioan Phaolô II khi đó có lên tiếng rằng muốn cho thảm cảnh di dân khỏi xảy ra, cần phải cải thiện một cách cơ bản điều kiện sinh sống phù hợp với nhân quyền, nhất là liên quan đến những lý do thật sự thúc bách người dân bỏ nước ra đi tại chính các nước xuất phát những luồng di dân.

Khi khối Đông Âu thay đổi thể chế chính trị từ sau năm 1989, người ta lại chứng kiến những cuộc di dân tại chỗ rất đặc biệt: nhiều người Việt Nam đi lao động hợp tác hay công tác khác (du học, du lịch, ngoại giao, thương mại,…) sau 30/4/1975, không muốn trở về nước và tìm hết mọi cách để ở lại với chính thể đã thay đổi hay sang các nước khác bên phương Tây.

Tổng kết trong lịch sử di dân, người ta nói nhiều đến người Do Thái, Trung Quốc, Anh quốc, nhưng có thể nói, từ 30/4/1975 đã có một cộng đồng dân Việt Nam hải ngoại trải rộng trên một diện tích phân bố lớn chưa từng thấy trong lịch sử thế giới.

Như thế, qua các đợt di dân, ta có một bảng tổng hợp như sau:

 

 

Thời gian

Số di dân

Nơi đến

Hoa Kỳ

Pháp

Úc

Canada

Đức

Anh

Khác

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

1914-1918

80.000

 

80.000

 

 

 

 

 

1954-1975

217.000

3.000

214.000

 

 

 

 

 

1975

143.000

135.000

18.000

 

 

 

 

(1*)

1975-1995

2.227.714

1.300.000

200.000

133.444

100.000

100.000

26.000

68.270 (2*)

1995-2000

2.768.540

1.500.000

250.000

142.000

120.000

110.000

27.000

 

169.540 (3*) 150.000 (4*)

2012

4.000.000

2.200.000

300.000

300.000

250.000

250.000

40.000

660.000 (5*)

2015

4.200.000

 

 

 

 

 

 

 

 

Chú thích:

(1*) 18.000 người ở cột (4) đi các nước Pháp, Úc, Canada, Đức.

(2*) Số còn lại khoảng 68.270 đi các nước khác (cột 9): Ái Nhĩ Lan (600), Bỉ (8.000), Hà Lan (10.000), Thuỵ Sĩ (8.000), New Zealand và Nam Thái Bình Dương (34.670), và một số từ 30.000 đến 40.000 đi Áo (3.500), Đan Mạch (4.000), Thuỵ Điển (3.000), Na Uy (15.000), Phần Lan (3.000), Ý (3.000) và các nơi khác như Nhật Bản, Thái Lan, Do Thái, Indonesia, Hồng Kông, Philippines.

(3*) Đây chỉ là những con số ước lượng và chưa tính tỷ lệ tăng dân số theo sinh xuất tự nhiên.

(4*) Cột (9) còn kể đến khoảng trên 150.000 người Việt và Việt gốc Hoa từ Việt Nam di trú sang Trung Quốc lục địa và quần đảo Đài Loan. Khoảng 169.540 người đi các nước khác. Như vậy tổng số kiều dân VN ở trên khắp thế giới là: 2.410.000 + 169.540 + 150.000 = 2.768.540

(5*)Theo số liệu của Học viện Ngoại giao thuộc Bộ Ngoại giao Việt Nam, năm 2012, cộng dồng người Việt Nam ở nước ngoài có trên 4 triệu người và phân bố không đồng đều tại 103 nước và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. 98% trong số đó tập trung ở 21 nước tại Bắc Mỹ, châu Âu, Đông Bắc Á, Đông Nam Á           và châu Đại Dương. Đó là Hoa Kỳ: 2.200.000; Pháp: 300.000: Úc: 300.000; Canada:250.000; Đài Loan: 200.000; Campuchia:156.000; Thái Lan: 100.000; Malaysia: 100.000; Hàn Quốc:100.000; Nhật: 80.000; Nga: 60.000; Cộng hoà Sec: 60.000; Anh: 40.000; Lào: 30.000; Ba Lan: 20.000; NaUy: 19.000; Hà Lan: 19.000; Bỉ: 14.000; Thuỵ Diển: 14.000. Đan Mạch: 14.000. (x Học Viện Ngoại giao http://www.tgvn.com.vn/Item/VN/Kieu Bao/2012/8/AC00DE8998409F1F/).

 

2.2. Cộng đồng Công giáo Việt Nam Hải ngoại

Cộng đồng CGVN ở nước ngoài cũng là một bộ phận của tập thể người Việt hải ngoại được cấu tạo trong quá trình di dân nói chung vào những thời điểm khác nhau. Cho đến năm 2000, chúng ta vẫn chưa có một cuộc điều tra kỹ lưỡng để có thể có con số chính xác về kiều dân Việt Nam tại các nước. Hiện nay, một vài tài liệu đã nói đến con số hơn 4.200.000 người Việt Nam trên khắp thế giới, có lẽ kể cả số sinh tại chỗ, với số tín hữu CGVN ước lượng lên tới trên 750.000 người.

Tín hữu CGVN cư ngụ trên khắp năm châu. Cụ thể tại 39 nước sau đây có cộng đồng Việt Nam: châu Á: Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Malaysia, Indonesia, Philippines, Lào, Cambodia, Thái Lan, Do Thái; châu Âu: Anh, Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, Phần Lan, Áo, Bỉ, Hà Lan, Đức, Pháp, Thuỵ Sĩ, Ý; châu Mỹ: Hoa Kỳ, Canada, Brazil, Pêru, Haiti, Paraguay; châu Phi: Cameroon, Zambia, Madagascar, Bờ Biển Ngà, Togo, Kenya; châu Đại Dương: Úc, New Zealand, Vanuatu.

Chúng tôi chưa thống kê được số tín hữu Việt Nam ở tại các nước như Nga và miền Đông Âu. Tổng số linh mục được liệt kê trong cuốn Niên giám này là 1.096 người và hàng ngàn tu sĩ nam nữ phục vụ hơn 300 giáo đoàn Việt Nam trên khắp thế giới. Tuy nhiên chúng tôi ước tính số linh mục Việt Nam ở nước ngoài khoảng 1.300 vì riêng ở Hoa Kỳ cũng đã có gần 1.000 linh mục trong khi chỉ có 591 người cho biết địa chỉ. Có nhiều người chúng tôi đã không liên lạc được.

2.3. Sinh hoạt của Cộng đồng Công giáo Việt Nam Hải ngoại

Cộng đồng Công giáo Việt Nam (CĐCGVN) ở hải ngoại có nhiều hình thức sinh hoạt khác nhau. Có nơi lập thành những giáo xứ Việt Nam với ngôi nhà thờ làm trung tâm sinh hoạt do một linh mục Việt Nam làm quản xứ (quản nhiệm, tuyên uý). Có nơi giáo đoàn Việt Nam chỉ là thành phần trong một giáo xứ địa phương với linh mục VN làm cha phó phụ trách trong tư cách là quản nhiệm (Hoa Kỳ) hay tuyên uý (Úc). Có nơi chỉ là một cộng đoàn nhỏ bé, chưa có người phụ trách, thỉnh thoảng mới tụ họp nhau dâng thánh lễ bằng tiếng Việt.

Các tín hữu CGVN hải ngoại không chỉ hoạt động riêng trong phạm vi mỗi quốc gia mà họ cư ngụ, nhưng còn có những hoạt động liên quốc gia.

Có thể kể đến các tổ chức tiêu biểu sau đây:

2.3.1. Văn phòng Phối kết (VPPK) Tông đồ Mục vụ Việt Nam Hải ngoại

Việc hoạt động mục vụ tông đồ giữa những người đồng văn đồng chủng là một quy chế mới của Công đồng Vaticanô II (x. Sắc lệnh về Giám mục, số 18; và Bộ Giáo luật mới 1983, điều 568).

Đối với trường hợp các di dân Việt Nam sau 30/4/1975, người ta có thể nhận ra tập thể di dân ấy có những đặc điểm sau đây:

Họ là những người ra đi trái với ý muốn của mình bằng giá của chính mạng sống, một phần vì hoảng loạn trước biến cố trọng đại của lịch sử đất nước, phần khác vì hy vọng sẽ có cuộc sống tốt đẹp hơn nơi quê mình.

Họ gồm nhiều thành phần phức tạp, trong đó có nhiều người thuộc tầng lớp ưu tuyển của đất nước và hầu hết chưa được chuẩn bị để có thể thích ứng mau chóng và đồng bộ với môi trường mình mới đến.

Họ bàng hoàng bỏ nước, bỏ hết sản nghiệp, bỏ lại đàng sau thân nhân, tình cảm quê hương tổ tiên, nền văn hoá sinh động trong môi trường truyền thống của mình, nên dễ bị chao đảo, khủng hoảng khi đến một nơi hoàn toàn xa lạ với họ về ngôn ngữ và văn hoá.

Chính ba yếu tố trên đây thúc đẩy các tổ chức, chính quyền các nước và cả Giáo Hội toàn cầu tìm kiếm các giải pháp phù hợp với các người di dân Việt Nam, nhất là các tín đồ Công giáo. Họ cần được tạo điều kiện để hội nhập cả về văn hoá, ngôn ngữ, tôn giáo theo một trình tự hợp tình hợp lý. Trong tinh thần ấy, tháng 5/1986, Bộ Truyền giáo của Toà Thánh Vatican thành lập VPPK và Đức ông Philipphê Trần Văn Hoài được bổ nhiệm làm giám đốc tiên khởi (26/5/1987). Tuy các giáo đoàn Việt Nam vẫn thuộc thẩm quyền các giáo hội địa phương nhưng sinh hoạt mục vụ trong giai đoạn trước mắt vẫn mang sắc thái Việt Nam, mặc dù chịu nhiều tác động phức tạp khác nhau.

Kinh nghiệm về một giải pháp tối ưu của một nước, một giáo phận, một cộng đoàn cụ thể có thể được VPPK nghiên cứu, đối chiếu, phân tích, tổng hợp và áp dụng cho nước khác, địa phương khác, làm sao cho mọi người thuộc cộng đồng di dân cũng như Giáo hội địa phương đều an tâm phục vụ và sinh hoạt một cách thanh thản, hài hoà trong tinh thần hiệp thông. Những hoạt động liên quốc gia có tính phối hợp không chỉ được hình thành khi cuộc sống của mỗi cộng đồng, gia đình hay cá nhân đã tạm ổn định, mà ngay trong quá trình di cư và định cư đang diễn tiến. Nhưng hoạt động có ý nghĩa gây ý thức liên kết đầu tiên của các cộng đoàn kiều dân Công giáo Việt Nam ở hải ngoại chính là biến cố phong hiển thánh cho 117 vị tử đạo tại Việt Nam vào năm 1988. Biến cố này đã liên kết các cộng đoàn dân Chúa Việt Nam hải ngoại cách chặt chẽ, rộng rãi, thiết thực hơn.

Sau 20 năm hoạt động mục vụ, cộng đồng dân Chúa hải ngoại nhận thấy có một nhu cầu cần phải phối hợp cách quy mô hơn hoạt động của các cộng đoàn Công giáo Việt Nam Hải ngoại.

Chính vì thế, một Đại hội Mục vụ Việt Nam Hải ngoại đã được triệu tập để nhận thức rõ tình hình cụ thể và dựa vào đó Giáo Hội có thể hướng dẫn và phối hợp các sinh hoạt mục vụ một cách phù hợp vì lợi ích của Dân Chúa hải ngoại. VPPK tại Rôma đã mời hơn 100 linh mục và tu sĩ nam nữ từ khắp thế giới về dự Đại hội trong thời gian từ ngày 24-29/10/1994. Riêng phái đoàn từ Hoa Kỳ gồm 30 đại diện: 27 linh mục, 2 nữ tu, 1 phó tế, thuộc 8 miền trong Liên đoàn CGVN tại Hoa Kỳ. Đức ông Trần Văn Hoài đề xuất một số ý kiến về đường hướng mục vụ mới, dựa trên tình hình quá khứ của cộng đồng trong suốt 20 năm (1975-1995).

Đại hội xác định đường hướng mục vụ cho các cộng đoàn Công giáo hải ngoại với điểm chính là: trung thành áp dụng giáo huấn của Công đồng Vaticanô II một cách thiết thực và sống động.

VPPK đã hình thành một mạng lưới liên lạc được với nhiều cơ cấu của các CĐCGVN hải ngoại ở các quốc gia khác nhau. Dưới sự điều hành của vị giám đốc mới là Đức ông Giuse Đinh Đức Đạo, Đại hội Mục vụ Chuẩn bị Năm Thánh 2000 đã được tổ chức tại Rôma từ ngày 2-5/10/1999. Đại hội quy tụ 52 tham dự viên gồm các đại diện trong Cộng đồng Dân Chúa Việt Nam ở hải ngoại thuộc hệ thống liên tu sĩ, tuyên uý mục vụ, bề trên các dòng tu nam nữ, cộng đồng giáo dân, mục vụ chuyên biệt, và một số cá nhân.

Một đại hội khác mang tên Hội ngộ Niềm tin được tổ chức tại Rôma từ 24-27/7/2003 với chủ đề “Hợp nhất để loan báo Tin Mừng”. Đại hội quy tụ hơn 100 linh mục và gần 3.000 tín hữu đến từ 16 quốc gia.

VPPK Tông đồ Mục vụ Việt Nam Hải ngoại là tổ chức chính thức và cao cấp nhất trong việc phối hợp hành động giữa các CĐCGVN ở nước ngoài

Qua Văn Thư số 5530/06 ngày 16/12/2006 gửi Văn Phòng Phối Kết, Ðức Hồng Y Ivan Dias, Tổng Trưởng Bộ Rao Giảng Tin Mừng cho các Dân Tộc, đã loan báo quyết định chấm dứt hoạt động của Văn Phòng Phối Kết vì “các giáo hữu Việt Nam tại hải ngoại đã ổn định và hội nhập vào đời sống tại các quốc gia cư ngụ và được các giám mục địa phương tận tình lo lắng cho các nhu cầu mục vụ”. Văn phòng này chính thức chấm dứt hoạt động sau lá thư đề ngày 20/1/2007 của Đức Ông Giuse Đinh Đức Đạo.

2.3.2. Các dòng tu Việt Nam tại hải ngoại

Những sự kiện dồn dập xảy ra trong thời điểm 1975 đã ảnh hưởng rất lớn đến các dòng tu tại Việt Nam. Nhiều cộng đồng tu sĩ Việt Nam hải ngoại được hình thành sau khi các học viện, tu viện và các trường Công giáo không còn hoạt động. Nhiều tu sĩ đã ra đi theo dòng người di tản. Một số tu sĩ khác, vào thời điểm 1975, đang du học ở nước ngoài nên không thể về lại Việt Nam. Nhiều người muốn tiếp tục sống đời tu trì nên đã tìm đến các tu viện cùng thuộc về hội dòng mình hay cùng theo đuổi một mục đích tương tự, nhất là đối với các dòng thuộc thẩm quyền giáo hoàng. Một số tu sĩ thuộc thẩm quyền giám mục địa phương Việt Nam trong các dòng như Đồng Công, các dòng Mến Thánh Giá, các dòng Đa Minh nữ, dòng Mân Côi lúc đó đã quy tụ với nhau thành cộng đoàn và sau này được giám mục địa phương đón nhận, lập nên những cộng đoàn mới. Một vài dòng, nhờ sự giúp đỡ đặc biệt của các giám mục địa phương đã phát triển mạnh mẽ trở thành những cộng đoàn lớn và đóng góp rất nhiều vào sinh hoạt Giáo hội địa phương như các dòng Đồng Công, Đa Minh, Chúa Cứu Thế, dòng nữ Đa Minh Việt Nam ở Hoa Kỳ, dòng Trinh Vương ở Úc…

Hơn nữa, sau khi ổn định đời sống, nhiều thanh niên thiếu nữ Việt Nam đã xin gia nhập các dòng tu đã từng có mặt ở Việt Nam và cả các dòng tu chưa từng có mặt ở Việt Nam, nhất là các dòng có ơn gọi truyền giáo và bác ái như: dòng Ngôi Lời (Hoa Kỳ), Chúa Thánh Thần (Holy Spirit, Hoa Kỳ), Bác Ái Thánh Jeanne Thouret (Pháp), Thăm Viếng (Visitation, Pháp)…

Chúng ta chưa có một số liệu chính xác về số cộng đoàn tu trì và số nam nữ tu sĩ Việt Nam trong các cộng đoàn ấy. Nhưng theo dự đoán, con số nam nữ tu sĩ Việt Nam tại hải ngoại vượt trên cả ngàn người trong số hơn 20 dòng tu nam và 50 dòng tu nữ khác nhau. Số tu sĩ nhiều nhất là ở Hoa Kỳ và một số nước Âu Châu như Pháp, Ý, Đức, Thuỵ Sĩ, châu Đại Dương có New Zealand và châu Á có Đài Loan. Cụ thể có các dòng sau đây:

– Các dòng nam: Holy Spirit Phanxicô, Don Bosco, Nhà Chúa, Đồng Công, Thánh Thể, Tận Hiến, Ngôi Lời, Chúa Cứu Thế, La San, Assomption, Biển Đức, Dòng Tên, Đức Maria, Mẹ Vô Nhiễm, Spiritains, Chúa Ba Ngôi, Đạo Binh Chúa Kitô, Thánh Gioan Tẩy Giả, Tiểu Đệ Chúa Giêsu và Tu đoàn Vinh Sơn Lazariste.

– Các dòng nữ: Nữ tu Bác ái Kitô giáo, Nữ Biển Đức, Dòng Kín Cát Minh, Chúa Chiên Lành, Đa Minh, Mân Côi, Nữ La San, Marcellino, Mến Thánh Giá (MTG) Chợ Quán, MTG Qui Nhơn, MTG Phát Diệm, MTG Thanh Hoá, MTG Vinh, MTG Tân Bình (Nha Trang), MTG Hà Nội, MTG Huế, MTG Bắc Ninh, Nữ Tử Bác Ái, Nữ Tử Thánh Phaolô, Phan Sinh Thừa Sai Đức Mẹ, Nữ Salesian (Con Đức Mẹ Phù Hộ), Chị Em Bác Ái, Thánh Phêrô Claver, Nữ Tỳ Thánh Tâm Chúa, Tu hội Tình Thương, Trinh Vương, Chiên Thiên Chúa, Tông Đồ Thánh Gioan, Đức Mẹ Mông Triệu, Bệnh viện Augustines, Bác Ái Thánh Nữ Jeanne Thouret, Nữ Xitô, Mẫu Tâm Vô Nhiễm, Con Đức Mẹ, Đức Bà Truyền Giáo, Tiểu Muội Chúa Giêsu, Tiểu Muội Người Nghèo, Chúa Quan Phòng Portieux, Chúa Quan Phòng Pommeraye, Thánh Phaolô thành Chartres, Nữ Tá Truyền Giáo, Thăm Viếng, Thánh Tâm, Thánh Hiến Nữ Trinh, Linh Y, Nữ Tá Tông Đồ và Tiểu Muội Thánh Têrêxa, Nữ Nazareth, Loretô, Nữ Thánh Giuse, Nữ tu dòng Thương Xót (Sisters of Mercy).

Các tu sĩ nam nữ Việt Nam hải ngoại đa số tuổi còn rất trẻ, được đào tạo kỹ lưỡng và tích cực hoạt động đã trở thành những nhân tố phát triển cho các hội dòng địa phương và là nguồn dự trữ quý giá cho sự phát triển của Giáo hội Việt Nam trong tương lai.

2.3.3. Cơ quan thông tin

Đài Phát thanh Veritas (Chân lý Á châu): Từ năm 1971, Đài Phát thanh Công giáo Veritas đã được thiết lập tại Manila, Philippines, sau cuộc viếng thăm mục vụ của Đức Giáo hoàng Phaolô VI và đã có Ban Việt ngữ. Đài Veritas trở thành một tiếng nói gần như duy nhất không những cho CĐCGVN hải ngoại mà cho cả Giáo Hội trong nước. Từ năm 1978 đến 2015 các chương trình của đài Phát thanh Veritas do Đức ông Phêrô Nguyễn Văn Tài (+) làm giám đốc đã liên tục giúp ích rất nhiều cho công đồng tín hữu. Hiện nay, Veritas có chương trình phát sóng tiếng Việt 3 giờ mỗi ngày và trở thành phương tiện thông tin truyền thanh Công giáo cho mọi người CGVN hay những người khác nghe hiểu được tiếng Việt trong nước cũng như ngoài nước.

Đài Phát thanh Vatican: Đức Gioan Phaolô II cho mở rộng chương trình phát thanh Công giáo qua đài Vatican bằng tiếng Việt dài 40 phút mỗi ngày. Ba chương trình khác nhau bằng tiếng Việt được phát đi ba lần mỗi ngày chủ yếu cho cộng đoàn hải ngoại cũng như trong nước. Chương trình tiếng Việt bắt đầu từ ngày 31/12/1980 do Lm. Sergio Quercetti S.J. (Hoàng Văn Lục) làm giám đốc. Hiện chương trình tiếng Việt do Lm. Giuse Trần Đức Anh (OP) phụ trách.

Hoạt động văn hoá thông tin qua báo chí: nếu báo chí tiếng Việt xuất bản tại Việt Nam trong thời gian một trăm năm (1865-1965) là 966 tờ, tức trung bình 10 tờ/năm, thì chỉ trong thời gian 20 năm (1975-1995), số báo chí tiếng Việt xuất bản ở hải ngoại là 630 tờ, trung bình 30 tờ/năm. Trong môi trường báo chí nhộn nhịp của cộng đồng hải ngoại như thế, một số báo chí mang tính chất Công giáo cũng xuất hiện như, Dân Chúa (LA, Hoa Kỳ, 1977), Trái Tim Đức Mẹ (MO, Hoa Kỳ, 1977), Báo Chân Lý (của phụ tỉnh dòng Đa Minh, ra đời vào 1992), Nguyệt San Lời Chúa (1980), Dân Chúa Âu Châu (Đức, 1982), Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp (1985), Mục Vụ (Thuỵ Sĩ và Mỹ Châu, 1985), Hiệp Nhất (CA, Hoa Kỳ, 1992), Dấn Thân (TX, Hoa Kỳ), Dân Chúa Úc Châu (Melbourne, 1994). Thật ra, trước năm 1975, CĐCGVN tại Paris đã lần lượt cho ra đời tờ Hừng Đông (1955-1964), Bông Lúa Vàng (1965-1968) và Giáo Xứ Việt Nam, từ năm 1969 cho đến nay.

Hầu như mỗi CĐCGVN hải ngoại đều có một tờ thông tin liên lạc nội bộ phổ biến đến hết mọi gia đình thành viên và cả ở bên ngoài cộng đoàn. Ngoài mục đích thông tin, những bản tin này cũng góp phần chia sẻ những suy niệm Thánh Kinh, do đó góp phần nâng cao nhận thức tôn giáo của người tín hữu.

2.3.4. Các cơ cấu và hoạt động khác của CĐCGVN hải ngoại

Các đoàn thể, hội dòng và phong trào Công giáo trước đây đã có tại Việt Nam thì nay đang phát triển sang các quốc gia khác, chẳng hạn một số dòng Toà Thánh như dòng Tên, Đa Minh, Phanxicô, Phaolô, Vinh Sơn và cả các dòng giáo phận như: các hội dòng Mến Thánh Giá, Đa Minh… Về các phong trào có Thiếu Nhi Thánh Thể, Hướng Đạo Sinh Công giáo, Cursillos, và nhiều Hội dòng Ba Đa Minh hay Phanxicô, các nhóm Thăng tiến Hôn nhân, Linh thao…

Tổ chức Hội Liên Tu sĩ tại Rôma và tại nhiều nước khác được thành lập do nhu cầu sinh hoạt mục vụ của các Hội Dòng cũng như các linh mục triều đã đóng vai trò tích cực. Hầu hết các nước đều có Hội Liên Tu sĩ Việt Nam như tại Rôma. Hội Liên Tu sĩ Việt Nam tại Pháp còn đông đảo hơn. Riêng tại Âu Châu có Hội Linh mục Tu sĩ Việt Nam Ut Sint Unum (USU), được thành lập vào năm 1982 thể theo nguyện vọng của nhiều anh chị em linh mục tu sĩ Việt Nam tại Âu Châu, và được sự hỗ trợ của một số giám mục Việt Nam. Hội có mục đích cổ vũ ơn gọi, phối kết các hoạt động mục vụ tại môi truờng Âu Châu. Mỗi năm, có tổ chức Tuần gặp gỡ huynh đệ vào dịp đầu hè, để anh chị em chia sẻ, học hỏi và tĩnh tâm cũng như nghỉ hè. Hội chủ trương tờ nguyệt san Dân Chúa Âu Châu, Niên lịch Phụng vụ CGVN và các quỹ: Giáo hội Việt Nam, Trương mục Tình thương.

Nhà quản lý Phát Diệm

Đây là cơ quan CGVN duy nhất tại Rôma, ban đầu được thiết lập để giúp đỡ các linh mục tu sĩ thuộc giáo phận Phát Diệm đi du học tại Rôma. Cơ sở này là của người Việt Nam được thành lập do sáng kiến của Lm. Trần Văn Huy, và ngài cũng là người quản lý đầu tiên toà nhà này khi nó được khánh thành ngày 18/2/1950. Cơ sở đã mang nhiều tên gọi khác nhau: Procura Vietnamita, Casa San Giuseppe del Convitto Vietnamita, Missio Phát Diệm và hiện nay Foyer Phát Diệm. Đây có thể được xem là nơi giao lưu và tạm trú cho nhiều tập thể và cá nhân Công giáo, nhất là Việt Nam, từ khắp các nơi đến Rôma. Toà nhà toạ lạc tại Via della Pineta Sacchelli, 45-00167 Rôma, Italy. Đt: 06 663 8826.

Phong trào Giáo dân Việt Nam Hải ngoại

Nhân dịp tôn vinh 117 vị hiển thánh Việt Nam, các CĐCGVN hải ngoại nhận thấy có nhu cầu phối hợp sinh hoạt theo một chương trình chung. Sau buổi cầu nguyện hoà bình liên tôn cho Việt Nam tại Rôma, với sự yểm trợ của các cơ quan Toà Thánh, Hội đồng Giám mục Việt Nam, nhất là Văn phòng Phối kết Trung ương Tông đồ Mục vụ Việt Nam Hải ngoại, Tổ chức Tông đồ Giáo dân được chính thức thành lập tại Rôma ngày 7/10/1992 mang tên Phong trào Giáo dân Việt Nam Hải ngoại, như một dấu chỉ ân điển của Thiên Chúa qua các Thánh Tử Đạo Việt Nam.

Đây là một tổ chức pháp lý có tính cách quốc tế, tên tiếng Pháp là Association “Mouvement des Laics Vietnamiens de la Diaspora”.

Trụ sở chính: 13G, rue de L’ill 67116 Reichstett France.

Đt. 0033 388 205822. Email: [email protected]

Đại hội bầu ra một Ban Thường vụ gồm 9 thành viên chính thức và 3 thành viên dự khuyết. Văn phòng Ban Thường vụ hiện do điều phối viên Nguyễn Đăng Trúc phụ trách, với 1 đại diện tại Hoa Kỳ (Quách Huỳnh Hà, 11603 Box Hill Dr., Houston TX 77066 USA, Tel. 713 580 0171). Phong trào phát hành Bản tin 2 tháng/1kỳ.

Hiện phong trào có 42 cơ sở tại các nước Hoa Kỳ, Úc, Anh, Pháp, Bỉ, Na Uy, Đan Mạch, Hà Lan, Thuỵ Sĩ, Ý và Đức. Phong trào hiện nay triển khai hoạt động trong 4 lĩnh vực chính: tôn giáo, văn hoá, xã hội, chính trị.

Những khoá học hỏi Kitô giáo (Cursillos).

Để nắm vững giáo lý và những kiến thức Công giáo giúp nâng cao việc hiểu đạo, sống đạo và hoạt động truyền giáo, việc đào luyện giáo dân đã được tổ chức ở nhiều nơi, nhất là qua các “khoá học hỏi Kitô giáo”. Khoá đầu tiên được tổ chức tại New Orleans (LA, Hoa Kỳ) năm 1981, khoá 2 vào năm 1982 tại Orange County. Từ đó các khoá học được tổ chức đều đặn mỗi năm hai lần cho các học viên nam và nữ. Từ năm 1990, phong trào Cursillos được mở rộng trên nhiều tiểu bang tại Hoa Kỳ như Chicago (Ill), Atlanta (GA), Grand Rapids (Michigan),… Rồi phong trào học hỏi này lan sang đến Úc (Sydney, 1992), Pháp (Paris, 1993) và sang nhiều nước châu Âu khác. Trong thời gian 1981-1995, đã có hơn 3.000 Cursillistas tham gia các Cursillos kể trên. Nhiều học viên Cursillos nay trở thành những thành phần nòng cốt phục vụ trong các giáo xứ CGVN trên khắp các châu lục.

Hoạt động từ thiện xã hội

Trong thời gian qua, có thể kể tên một vài hoạt động đặc sắc như: chiến dịch cứu người vượt biển (1979-1989), chiến dịch bài trừ bệnh phong (1994-2000), chương trình “Vì tương lai tuổi thơ Việt Nam”… Ngoài ra, còn có các Quỹ Giáo hội Việt Nam, Quỹ Cổ vũ Ơn gọi, Quỹ Đức Mẹ La Vang, Quỹ Cứu trợ Lũ lụt tại các châu lục.

 

3. CỘNG ĐỒNG CGVN TẠI CÁC QUỐC GIA

3.1. CĐCGVN tại Hoa Kỳ

3.1.1. Cộng đồng Giáo sĩ và Tu sĩ Việt Nam tại Hoa Kỳ

Cộng đồng giáo sĩ và tu sĩ Việt Nam tại Hoa Kỳ được thành lập từ năm 1970, như một hội thân hữu dành cho các linh mục và tu sĩ nam nữ được gửi sang du học và làm việc mục vụ tại Bắc Mỹ, bao gồm Hoa Kỳ và Canada. Với cuộc di tản năm 1975, số linh mục và tu sĩ Việt Nam gia tăng lên rất đông. Các thành viên cộng đồng đã họp nhau lần đầu tiên vào mùa Hè năm 1976, dịp Đại hội Thánh Thể Quốc tế tại Philadelphia, Pennsylvania, và quyết định thành lập riêng Cộng đồng Giáo sĩ và Tu sĩ Việt Nam tại Hoa Kỳ, liên kết toàn thể các linh mục và tu sĩ nam nữ Việt Nam hiện đang sống ơn gọi và làm việc tông đồ tại Hoa Kỳ.

Đến nay (2014), Cộng đồng Giáo sĩ và Tu sĩ Việt Nam tại Hoa Kỳ có khoảng 1.000 linh mục, 110 phó tế vĩnh viễn, trên 500 nữ tu đã khấn, khoảng 400 nam tu sĩ, chủng sinh, đệ tử, nhà tập đang theo đuổi ơn gọi trong đời sống tu trì. Hàng năm có thêm khoảng 30 tân linh mục, 10 phó tế vĩnh viễn, 40 nữ tu khấn trọn.

Giáo hội Công giáo Hoa Kỳ đánh giá tổ chức này khá cao vì đã góp phần tích cực trong việc chăm lo mục vụ cho đồng bào Việt di dân và tị nạn nói chung, và người Công giáo Việt Nam nói riêng ở khắp nơi trên toàn quốc, đặc biệt đã cung cấp rất nhiều ơn gọi cho các giáo phận và các dòng tu tại Hoa Kỳ.

3.1.2. Liên đoàn Công giáo Việt Nam tại Hoa Kỳ

Tháng 7 năm 1980, một Đại hội Công giáo Việt Nam đầu tiên đã chính thức mở tại Mountain View, Bắc California, quy tụ 450 đại biểu cùng với khoảng 10 ngàn người Công giáo Việt Nam, trước sự chứng giám của Đức Khâm sứ Toà Thánh tại Hoa Kỳ, Jean Jadot; Đức Tổng Giám mục Chủ tịch Hội đồng Giám mục Hoa Kỳ, John R. Quinn; với mộ số các giám mục tham dự và chứng kiến việc thành lập Hội Ái Hữu – tức Liên đoàn Công giáo Việt Nam tại Hoa Kỳ – và đại hội đã bầu Cha Giuse Nguyễn Văn Tịnh thay mặt anh em linh mục, tu sĩ, giáo dân làm Chủ tịch tiên khởi.

Sau gần 40 năm sống trên đất Mỹ, hiện nay tại Hoa Kỳ có gần 90 giáo xứ Việt Nam, 5 trung tâm mục vụ, 45 họ đạo và trên 120 cộng đoàn lớn nhỏ thuộc các giáo phận địa phương, cùng với gần 40 dòng tu nam nữ rải rác trên khắp nước Mỹ.

Về nhân sự, Liên Đoàn chia ra thành 4 cộng đồng: Cộng đồng Linh mục, Cộng đồng Nữ tu sĩ, Cộng đồng Phó tế Vĩnh viễn và Cộng đồng Giáo dân. Về địa thế, liên sinh chia thành 8 miền. Đương kim Chủ Tịch Cộng đồng Giáo sĩ kiêm Chủ tịch Liên Đoàn hiện nay là Đức Ông Giuse Trịnh Minh Trí.

Nguyện đường Đức Mẹ La Vang tại Washington, D.C. (Our Lady of Lavang Chapel)

Để kỷ niệm 30 năm tỵ nạn (2005), để tôn kính Mẹ Maria, để tri ân quốc gia và Giáo hội Hoa Kỳ đã đón tiếp hàng triệu người Việt, Liên Đoàn đã quyết định xây dựng ngôi nguyện đường Đức Mẹ La Vang trong Vương cung Thánh đường Đức Mẹ Vô Nhiễm Nguyên Tội (Basilica of The National Shrine of The Immaculate Conception) tại thủ đô Washington. Lễ khởi công tháng 8 năm 2005 do Đức Hồng y Gioan B. Phạm Minh Mẫn chủ sự; và lễ khánh thành đã được long trọng cử hành ngày 26/10/2006 dưới sự chủ toạ của Đức Hồng y Donald Wuerl, TGM Washington, với sự hiện diện của khoảng 10.000 tín hữu và 3 giám mục Việt Nam. Thánh lễ Tạ ơn đầu tiên ngay tại bàn thờ Nguyện đường Đức Mẹ La Vang, một ngày sau lễ khánh thành, đã được Đức Tổng Giám mục Giuse Ngô Quang Kiệt chủ sự.

 3.1 3. Sinh hoạt sống đạo hiện nay

Để sinh hoạt, LĐCGVN gồm có các Ban: Ban Gia đình, Ban Giao tế, Ban Giáo luật, Ban Giáo lý, Ban Giới trẻ, Ban Liên tôn, Ban Thánh nhạc, Ban Truyền thông, Ban Văn hoá, phong trào Cursillo, CT. Thăng Tiến Hôn Nhân Gia Đình, Cộng đoàn Đồng hành, PT. Thanh Sinh Công, phong trào Thiếu nhi Thánh Thể, PT Tông đồ Fatima, Liên minh Thánh Tâm, các Bà mẹ Công giáo, trên 200 ca đoàn…

Website Liên Đoàn: www.liendoanconggiao.net

 

3.2. CĐCGVN tại Pháp

Theo giáo sư Trần Văn Cảnh, CĐCGVN tại Pháp đã bắt đầu hiện diện từ 1787, và ‘vào năm 1824-1825, một cộng đoàn Công giáo Việt Pháp đầu tiên đã được thành lập tại Pháp với 24 người’ (1). Giáo sư trình bày trước tiên là thời kỳ khai phá với: ‘những bước chân người khai phá’ (chương I, 1789-1942), ‘Giai đoạn tổ chức sơ bộ (chương II, 1942-1947), ‘Thời kỳ khai phá’ (chương III, 1947-1947). Trong bài viết này, chúng ta chỉ đề cập đến CĐCGVN kể từ năm 1947 cho đến 2014, tức là trong thời gian 67 năm. Và chúng ta sẽ trình bày bốn phần:

·           Phần I: Thời kỳ ‘Liên Đoàn và Tổ chức Truyền Giáo’ (1947-1975)

·           Phần II: Thời kỳ ‘Các Cộng Cộng Đoàn và Tuyên Uý Đoàn’ (1975- )

·           Phần III: Hội Liên Tu Sĩ (1946- )

3.2.1. Thời kỳ ‘Liên Đoàn và Tổ Chức Truyền Giáo’ (1947-1975)

Liên Đoàn Công Giáo Việt Nam’ (1947-1952)

Theo tài liệu còn để lại thì ‘lần đầu tiên do lời yêu cầu của Hội Công giáo Việt Nam ở Paris, lấy danh nghĩa là trung ương lâm thời, xin các Hội Công Giáo có từ lâu ở các tỉnh phái người đến dự cuộc Đại Hội nghị Quốc gia mở ra tại trại Saint Cyprien (Toulouse) trong hai ngày 31/3-1/4/1946, để chính thức lập ra cơ quan trung ương của Liên đoàn Công giáo Việt Nam’ (2). Có 30 đại biểu đến dự và 5 đại diện của 7 Hội Công giáo các tỉnh (Agen, Albi, Bordeaux, Angoulem, Roanne) vắng mặt, nhưng có lời cáo lỗi và chúc Đại Hội thành công. Ngoài các Đại Biểu, còn có một số thành viên của ‘Việt Nam du học Giáo sĩ đoàn’, thành lập 4/1/1945, đến tham dự, đó là các linh mục Cao Văn Luận, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Mạnh Hiền, Nguyễn Văn Lập và Đinh Vănởng.

Thành quả của Đại hội là: Biểu quyết nội quy gồm 5 khoản và 20 điều mà điều thứ nhất là thành lập ‘Liên đoàn Công giáo Việt Nam’ tại Pháp (Fédération Catholique Vietnamienne). Nội quy này được Đức cha Chapoulie, Tổng Thư ký Hàng Giáo phẩm xem và duyệt y 1/10/1947, được nộp lên Bộ Nội vụ ngày 22/2/1949, công văn số 13-579, journal officiel, 24/3/1949, và được các giám mục Việt Nam nhìn nhận ngày 9/11/1951 (3). Như vậy, năm 1947 đương nhiên là năm khai sinh chính thức của CĐCGVN tại Pháp.

Tiếp theo, Đại Hội bỏ phiếu bầu Hội đồng Quản trị Trung ương và Ban Quản trị Trung ương. Đồng thời mời các linh mục làm tuyên uý cho các vùng địa phương. Các đại diện còn biểu quyết về ‘hoạt động báo chí và thông tin’, về ‘chương trình huấn luyện’ trên ba phương diện: – Đạo giáo và Luân thường – Chính trị và Quốc gia – Xã hội và Giáo dục.

Ba sinh hoạt điển hình:

·           Cấm phòng: Hàng năm vào các dịp lễ lớn như Giáng Sinh, Phục Sinh, Đức Mẹ Lên Trời và Các Thánh…

·           Học hỏi và diễn thuyết: Học hỏi về Giáo Lý, Thánh Kinh… Diễn thuyết về những những ‘điểm nóng’ của Quê Hương hay của Giáo Hội.

·           Trại hè: Đây là sinh hoạt đặc biệt ghi trong Điều Lệ của Đoàn Sinh Viên.

Tổ chức Truyền Giáo (1952-1975).

Với tinh thần của Tông Huấn ‘Gia Đình Xa Cách’ (Exsul Familia) Toà Thánh ban hành năm 1952, HĐGM Pháp nâng ‘Liên đoàn Công giáo Việt Nam’ lên thành ‘Tổ chức Truyền giáo Việt Nam’ (Mission Catholique Viêtnamienne) tại Pháp và đặt linh mục Việt Nam, có nhiệm vụ tương đương như cha xứ (cura animarum) dưới danh hiệu là các Thừa Sai (Missìonnaires). Có 4 linh mục được bổ nhiệm nối tiếp nhau:

1. Linh mục Giuse Nguyễn Quang Lãm (1951-1952)

2. Linh mục Pacifique Nguyễn Bình An (1952-1955)

3. Linh mục Phanxicô Trần Thanh Giản (1955-1971)

4. Linh mục Michel Nguyễn Quang Toán (1971-1977)

 

– Linh mục Giuse Nguyễn Quang Lãm (1951-1952): Cha Giuse Nguyễn Quang Lãm (giáo phận Bùi Chu) được các Giám mục Việt Nam chính thức bổ nhiệm làm tuyên uý của Liên Đoàn. Đây là thời kỳ chuyển tiếp từ ‘Tổ chức Liên Đoàn sang Tổ Chức Truyền Giáo’. Phụ tá cha Nguyễn Quang Lãm là cha Phanxicô Trần Thanh Giản (giáo phận Huế). Cả hai cha đều có nhiều công vận động cho CĐCGVN được nâng lên ‘Tổ Chức Truyền Giáo’. Theo số thống kê còn để lại, bấy giờ nguyên ở Paris có 2.000 sinh viên và trí thức, hơn 3.000 công nhân Việt Nam. Còn trên cả đất Pháp thì có chừng 12.000 công nhân, 5.000 quân nhân và 3.000 sinh viên Việt Nam.

 

Bốn sinh hoạt chính yếu của nhiệm kỳ này là:

·           Tiếp đón các sinh viên Việt Nam vừa tới Pháp, hay từ tỉnh lên Paris. Đồng thời có những trại hè cho sinh viên.

·           Huấn luyện các chiến sĩ sinh viên và trí thức bằng những khoá học hay những buổi thuyết trình phong phú.

·           Huấn luyện các chiến sĩ thợ thuyền bằng những lớp dạy giáo lý, Thánh Kinh, các buổi nói chuyện về luật xã hội, luật lao động.

·           Giúp đỡ các gia đình Việt Nam bằng việc thăm viếng, hợp thức hoá hôn phối, giấy tờ hành chánh, dạy giáo lý tại gia…

 

– Linh mục Pacifique Nguyễn Bình An (1952-1955): Cuối năm 1952, Đức ông J. Rupp, thư ký của Ban Giám Mục Ngoại Kiều, Đức cha D. Hoàng Văn Đoàn đại diện của các Giám Mục Việt Nam và Đức khâm sứ J. Dooley tại Đông Dương, nhất trí bổ nhiệm một linh mục ‘có quyền tài phán thực sự’ (véritable juridiction) trên những đồng bào Việt Nam Công giáo tại Pháp, không chỉ là tuyên uý (aumônier) của Liên Đoàn, nhưng là ‘cha sở của Giáo Xứ Việt Nam tại Paris (mais le curé de la paroisse vietnamienne de Paris). Kết quả là ngày 24.11.1952, cha Pacifique Nguyễn Bình An dòng Phanxicô được ‘ký thác làm tuyên Uý của tất cả những người Công giáo Việt Nam trên toàn thể lãnh thổ pháp, với danh xưng là ‘Giám Đôc Tổ Chức Truyền Giáo’ (Directeur de la Mission). Đầu năm 1953, tờ thông tin của Liên Đoàn được thay thế bằng tờ báo Nhận Định. Nhờ sự giúp đỡ của Đức cha J. Rupp, cha An thuê được trụ sở tương đối khang trang cho mọi hoạt động.

 

– Linh mục Phanxicô Trần Thanh Giản (1955-1971): Cha Phanxicô Trần Thanh Giản, giáo phận Huế, được bổ nhiệm thay cha Pacifique Nguyễn Bình An hồi hương. Hoạt động đầu tiên của cha Trần Thanh Giản là tổ chức năm ngày hội thảo tại Villa Manres Clamart, từ 28. 04. 1956 đến 01.04.1956 để bàn về việc ‘cải tổ sinh hoạt của Liên Đoàn, hay xác định những hoạt động tông đồ của Tổ Chức Truyền Giáo’. Nhiều giáo dân trí thức và linh mục tu sĩ sinh viên đến tham dự. Kết quả tốt đẹp. Mọi người đồng thuận hướng đi mục vụ ‘Liên Đoàn Công Giáo là một hội đoàn thuần tuý tôn giáo, nhằm mục đích chính là Công Giáo Tiến Hành, nên đứng trên và ngoài các đảng phái chính trị, kết nạp tất cả những người Công giáo và ngoài Công giáo có thiện cảm với Công Giáo và thành tâm xây dựng Liên Đoàn để làm việc Công Giáo Tiến hành, dựa trên những nguyên tắc của Giáo Hội, và nhằm vào những mục tiêu sau đây: 1) Giúp nhau làm trọn nhiệm vụ người Công giáo. 2) Cộng tác với nhau để làm nhiệm vụ tông đồ. 3) Huấn luyện đoàn viên về mọi phương diện: tôn giáo, văn hoá công dân, xã hội’… Những người hiện diện cũng bỏ phiếu bầu: Ban Quản trị trung ương và ba tiểu ban ‘Tổ chức’, ‘Xã hội’, và ‘Truyền giáo’. Tờ báo ‘Nhận Định’ nay đổi là ‘Hừng Đông’ ra đều mỗi tháng. Ngoài những hoạt động tông đồ sẵn có, thời cha Giản còn ba sinh hoạt nổi bật khác: tổ chức trại hè cho hội Liên Tu Sĩ và các sinh viên, mở quán cơm xã hội cho sinh viên và giới lao động, lo tìm cơ sở sinh hoạt.

Trụ sở sinh hoạt luôn gặp khó khăn đặc biệt vì thiếu tài chánh. Về sau nhờ sự vận động khéo léo của cha Trần Thanh Giản và sự giúp đỡ của tổng giáo phận Paris, ‘Mission Catholique Vietnamienne’ đã tọa lạc tại số 15 rue Boissonade, 75014 Paris, từ 1968-1997.

 

– Linh mục Michel Nguyễn Quang Toán (1971-1977): Cha Michel Nguyễn Quang Toán thuộc dòng Chúa Cứu Thế, được bổ nhiệm thay cha Giản năm 1971. Trong thư bổ nhiệm, Đức cha Daniel Pézéril, giám mục phụ tá Paris, ngày 03. 11. 1971, đã xác định hai nhiệm vụ chính của cha Nguyễn Quang Toán: 1) Thừa sai với quyền coi sóc các linh hồn (Missionnaire cum animarum cura) cho vùng Paris. 2) Người trách nhiệm quốc gia về Tổ Chức Truyền Giáo Việt Nam tại Pháp. Ba sinh hoạt nổi bật của nhiệm kỳ cha Nguyễn Quang Toán: – Phát triển ba hội đoàn: Legio Mariae, Các Bà Mẹ Công Giáo, và Sinh viên công Giáo – Tổ chức hành hương nhiều lần mỗi năm. – Hoạt động xã hội cứu trợ các nạn nhân ‘bão lụt’ và ‘chiến tranh’ tại Việt Nam.

Biến cố 1975 tại Việt Nam với những lớp người Việt-Pháp hồi hương hay những người Việt Nam tỵ nạn qua Pháp, đã ảnh hưởng sâu đậm đến CĐCGVN tại Pháp: Cộng Đồng Việt Nam bước sang giai đoạn mới với những cơ cấu tổ chức và sinh hoạt mới: thời kỳ ‘Các Cộng Đoàn và Tuyên Uý Đoàn’ (1975- ).

 

3.2.2. Thời kỳ ‘Các Cộng Đoàn và Tuyên Uý Đoàn’ (1975 – )

1. Các Cộng Đoàn

Trước 1975, tại Pháp chỉ có 4 cộng đoàn: Toulouse (1946), Paris (1947), Marseille (1960), Nice-Canne (1967). Sau năm 1975, những đợt hồi hương của ngưòi Pháp hay người Việt có quốc tịch Pháp, đặc biệt, con số 45.990 người Việt Nam tị nạn tới Pháp, đã tạo nên cho Cộng Đồng Việt Nam tại Pháp một ‘mùa trăm hoa đua nở’, chỉ trong 10 năm, 1975-1985, có 34 cộng đoàn (4) và năm 2003 vọt lên tới 63 cộng đoàn Công giáo Việt Nam được thành lập rải rác trên 95 giáo phận Pháp, được các giám mục địa phương nhìn nhận và bổ nhiệm tuyên Uý chăm lo mục vụ (5). Kể từ 1986 tới nay chỉ có thêm 7 cộng đoàn. Như vậy trước sau, tại Pháp có 70 cộng đoàn công giáo Việt Nam.

Về số người Việt Nam và người Công Giáo Việt Nam tại Pháp, cho đến nay có nhiều ước lượng khác nhau (6), nên ở đây chúng tôi theo kết quả của cuộc điều tra năm 2003 với những con số do các tuyên Uý địa phương cung cấp: Vào năm 2003, tại Pháp có 250.000 người Việt Nam, trong đó có 85.000 người Vệt Nam Công giáo, quy tụ vào 63 cộng đoàn, được quán xuyến bởi 30 linh mục, 4 phó tế vĩnh viễn và 5 tu sĩ (7), tức chừng 34%. Riêng Cộng Đoàn Việt Nam Paris, được nâng lên thành giáo xứ thể nhân năm 1980, hiện có quãng 17.000 người Công Giáo trên khoảng 40.000 đồng bào Việt Nam, tức 42,5%. Để điều hành cộng đoàn, bản điều tra năm 2003 cho biết cả 63 cộng đoàn đều có ban Đại Diện và tuyên Uý. Dĩ nhiên trong nhiều trường hợp một tuyên uý phải lo hai hay ba cộng đoàn.

Tuy nhiên nhiều cộng đoàn tại các giáo phận đồng quê đã dần dần biến mất. Lý do: người Việt Nam thích sinh sống tại các thành phố lớn hay quanh thủ đô Paris để con em dễ đi học, người lớn dễ kiếm việc làm, bầu khí vui nhộn hơn. Thêm vào đó là tình trạng thiếu linh mục hay tu sĩ Việt Nam làm tuyên Uý, là đường hướng ‘mục vụ hội nhập của giáo quyền địa phương’. Hiện nay chỉ còn 43 cộng đoàn.

Về cơ sở, thì trừ giáo xứ vùng Paris, các cộng đoàn đều dâng lễ hay sinh hoạt tại nhà thờ và cơ sở của họ đạo Pháp liên hệ. Về sinh hoạt, chỉ Giáo Xứ Việt Nam Paris, có nhiều thánh lễ mỗi cuối tuần và mỗi ngày. Các cộng đoàn khác chỉ có một hay hai lễ mỗi tháng. Cũng chỉ mình Giáo Xứ Paris và vài cộng đoàn lớn (Lyon, Strasbourg, Marseilles) có lớp giáo lý cho các em (Paris hiện nay có 345 em, từ khai tâm đến bao đồng), các em của các cộng đoàn khác đều đi vào giáo xứ Pháp. Cũng chỉ mình Giáo Xứ Paris có nhiều hội đoàn sinh hoạt, các cộng đoàn khác chỉ có ban đại diện và ca đoàn, trừ cộng đoàn Lyon có thêm hội Legio Mariae rất hoạt động. Một cách chung hai dịp lễ trọng thể nhất của mỗi cộng đoàn trong năm là Lễ các Thánh Tử Đạo và Lễ Tết Nguyên Đán. Tóm lại điều hành cộng đoàn là vị tuyên Uý và ban đại diện. Kể từ năm 1977, các tuyên Uý lập thành cơ cấu liên đới và hiệp thông mục vụ dưới danh nghĩa ‘Tuyên Uý Đoàn’.

2. Tuyên Uý Đoàn

Cụm từ ‘Ban Tuyên Uý’, ‘Đoàn Tuyên Uý’ hay ‘Tuyên Uý Đoàn’ dùng để chỉ tập thể những linh mục và tu sĩ lo mục vụ cho các cộng đoàn công giáo Việt Nam tại Pháp, xuất hiện vào năm 1979, trong dịp hội đầu tiên của các tuyên Uý tại Orsay, nhưng mãi tới 1990 mới thực sự mang ý nghĩa: đồng trách nhiệm, có chung một hướng mục vụ, cùng hiệp thông với Giáo Hội tiếp cư, chung lưng gánh vác sứ mệnh tông đồ giữa những người Việt Nam Công giáo và không Công giáo.

Giữa năm 1977, cha Samuel Trương Đình Hoè được chọn là Đại Diện của Uỷ Ban Giám Mục Ngoại Kiều Vụ bên cạnh các tuyên Uý Việt Nam. Đồng thời, cha cũng được bổ nhiệm làm giám đốc giáo xứ Việt Nam. Từ đây, ‘Tổ chức Truyền Giáo’ cáo chung, và các cộng đoàn Công giáo Việt Nam được các Đấng Bản Quyền Pháp chính thức công nhận. Tiếng nói của tập thể người công giáo Việt Nam là Tuyên Uý Đoàn. Vai trò chính yếu là phối hợp các sinh hoạt mục vụ giữa các tuyên uý, cùng với các tuyên uý, lo phát triển các cộng đoàn trong đời sống đức tin, tinh thần liên đới, sứ mệnh truyền giáo và bảo toàn văn hoá quê hương. Cho đến nay Tuyên Uý Đoàn đã có 6 vị Đại Diện, mỗi vị hai nhiệm kỳ 6 năm: Cha Samuel Trương Đình Hoè (1977-1984), cha Phêrô Nguyễn Văn Tự (1984-1990), cha Giuse Mai Đức Vinh (1990-1996), cha Clément Nguyễn Văn Thể (1996-2003), cha Phêrô-Lucas Hà Quang Minh (2003-2008), cha Gilbert Nguyễn Kim Sang (2008- ). Kể từ cha Giuse Mai Đức Vinh, các tuyên Uý bỏ phiếu hai vòng và Uỷ Ban Giám Mục Ngoại Kiều Vụ chọn và bổ nhiệm một trong ba người được nhiều phiếu. Có thể nói: linh mục Đại Diện vừa là đại diện của Uỷ Ban Giám Mục Ngoại Kiều Vụ bên cạnh Tuyên Uý Đoàn, vừa là đại Diện của Tuyên Uý Đoàn bên cạnh Uỷ Ban Giám Mục Ngoại Kiều Vụ.

Uỷ ban Giám mục Ngoại kiều Vụ gồm có một giám mục đặc trách, một linh mục phụ tá, một ban thư ký và làm việc trực tiếp với đại diện quốc gia của các sắc tộc. Hiện nay tại Pháp có 36 sắc tộc. Văn phòng của Uỷ Ban Giám Mục Ngoại Kiều Vụ đặt tại số 269bis, Faubourg Saint Antoine, 75011 Paris.

Kể từ năm 1990, Tuyên Uý Đoàn có một cơ cấu sinh hoạt mục vụ chung đơn giản và hữu hiệu. Cơ cấu này gồm ba ban: – Ban Điều Hành Trung ương gồm linh mục đại diện, thư ký, thủ quỹ và cố vấn, điều hành tổng quát và tổ chức tuần hội thường niên của Tuyên Uý Đoàn . – Ban Mục Vụ Giới Trưởng Thành, gồm linh mục trưởng ban, bốn tuyên uý và bốn giáo dân, mục đích tổ chức các khoá huấn luyện thường niên cho các đại diện của các cộng đoàn hay những giáo dân thuộc giới trưởng thành. – Ban Mục Vụ Giới Trẻ gồm linh mục trưởng ban, bốn tuyên uý và bốn đại diện giới trẻ, mục đích quy tụ các bạn trẻ Việt Nam trên toàn đất Pháp để tổ chức các khoá học hỏi, hay đi dự ‘Ngày Giới Trẻ Thế Giới’ (JMJ).

Tờ báo Hiện Diện của Tuyên Uý Đoàn ra mắt năm 1977 với mục đích giữ liên hệ giữa các cộng đoàn địa phương đang được thành lập hay đang trên đà phát triển, để thông tin, trao đổi kinh nghiệm sống đạo, kinh nghiệm hội nhập, và chia sẻ mọi vui buồn trong cuộc sống mới tại nưóc người. Tiếc rằng báo Hiện Diện chỉ sống được 5 năm 6 tháng với 41 số.

Thứ đến là tuần hội thường niên. Tuần hội đầu tiên vào cuối tháng 11/1978, tại Orsay, ngoại ô Paris, do cha Trương Đình Hoè triệu tập, 32 linh mục tu sĩ đang trực tiếp lo mục vụ tại 32 cộng đoàn trên toàn nước Pháp về tham dự. Mục đích của tuần hội thường niên là: các tuyên uý gặp gỡ, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm mục vụ, để nhất trí trong mọi sinh hoạt, theo phương án đã được đề ra. Sau 7 năm liền tại Orsay, kể từ 1984 tuần hội thường niên được thay đổi, mỗi năm tại một địa phương vừa để cộng đoàn Việt Nam và Giáo quyền địa phương biết đến Tuyên Uý Đoàn, vừa để Tuyên Uý Đoàn khám phá cộng đoàn và Giáo hội địa phương. Tuần hội thường niên dài năm ngày, từ thứ hai đến thứ sáu: Ngày thứ hai, gặp mặt huynh đệ, duyệt lại chương trình, đề cử ban chủ toạ và ban thư ký… Ngày thứ ba, dành cho cộng đoàn và Giáo Quyền địa phương (ngày nói tiếng Pháp). Ngày thứ tư, thuyết trình đề tài học hỏi và trao đổi đã được biểu quyết tuần hội năm trước… Ngày thứ năm, báo cáo sinh hoạt và tài chánh của linh mục Đại Diện, báo cáo của Ban Mục Vụ Trưởng Thành, báo cáo của Ban Mục Vụ Giới Trẻ. Tiếp đến là chọn đề tài và địa điểm cho tuần hội năm tới, và tham quan một thắng cảnh của địa phương. Thứ sáu, thánh lễ tạ ơn, chia tay… (8)

 

3.2.3. Hội Liên Tu Sĩ Việt Nam

Một điều không ai phủ nhận: Hội Liên Tu sĩ Việt Nam tại Pháp (HLTSVNP) cựu trào nhất sánh với các hội Liêu Tu sĩ Việt Nam khác trên thế giới hiện nay. Hôi LTSVNP được thành lập ‘ngày 4/1/1945 tại Boulogne cận Paris, và mang tên là ‘Việt Nam Du Học Giáo Sĩ Đoàn’ với 17 hội viên tiên khởi. Mãi tới năm 1963, hội mới đổi tên là Hội LTSVNP. Tuy ra đời trước hai năm, LTSVN/P đã đóng góp tích cực cho ngày sinh nhật của CĐCGVN, năm 1947 trong dịp đại hội tại Toulouse. Từ đó, Hội Liên Tu Sĩ luôn đồng hành, sát cánh với CĐCGVN. Vì thế nói đến CĐCGVN tại Pháp là phải nói đến HLTSVNP.

 

1. Thời ‘Việt Nam Du Học Giáo Sĩ Đoàn’ (1947-1963)

Lịch sử của CĐCGVN tại Pháp thời Liên Đoàn (1947-1952) ghi rằng: Các thành viên của ‘Việt Nam Du Học Giáo Sĩ Đoàn’ đến tham dự Đại Hội Nghị Quốc Gia mở ra tại Saint Cyprien (Toulouse) là các cha: Cao Văn Luận, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Mạnh Hiền, Nguyễn Văn Lập và Đinh Vănởng. Rồi trong nội quy được Đại Hội biểu quyết ghi rõ ở khoản II điều 6: «Ban cố vấn gồm có các linh mục Việt Nam Giáo Sĩ sẽ được cử vào. Các Đại Diện cũng đồng tình rằng, từ nay trở đi chỉ nhìn nhận là tuyên uý những linh mục do Hội Việt Nam Giáo Sĩ đề cử ». Ngày cuối đại hội, các Đại Diện đã thỉnh xin:

·           Cha Nguyễn Văn Thiện, tuyên Uý cho 2 địa phương (cộng đoàn): Marzagues và Tarascon.

·           Cha Cao Văn Luận, tuyên Uý cho năm địa phương: Villeurbranne, Privas, Grenoble, Moulins và Paris.

·           Cha Nguyễn Ngọc Quang, tuyên Uý cho hai địa phương: Carcassonne và Toulouse.

·           Cha Hoàng Mạnh Hiền, tuyên Uý cho 2 địa phương: Agen và Albi

·           Cha Đinh Vănởng, tuyên Uý cho 2 địa phương: Bergerac và Bordeaux.

Trong khoản II điều 7, về báo chí và thông tin, Đại Hội đồng tình xin cha Nguyễn Văn Lập làm chủ nhiệm tờ báo ‘Hiệp Nhất’, và cha Nguyễn Quang Lãm lo tờ ‘Thông Tin’.

Ngày bế mạc Đại Hội, cha Cao Văn Luận đại diện cho Việt Nam Giáo Sĩ Du Học Đoàn phát biểu những lời khích lệ: «Quý Đại Diện thân mến, có tổ chức bề ngoài, nhưng LĐCGVN sẽ thành vô ích nếu không có tinh thần thiêng liêng. Vậy xin các Đại Biểu đem về địa phương mình một tinh thần mới, một nhiệt tâm mới, hầu khuyến khích tất cả hội viên và làm tròn phận sự giáo hữu là sống theo luật Chúa để đem đồng bào đến sự thật và sự sống đời đời ».

Đàng khác, trong tổ chức Liên Đoàn, có đoàn Sinh Viên Công Giáo rất năng động và trí thức tương lai. Tuyên Uý cho Đoàn Sinh viên được Ban Trị Sự Trung Ương thỉnh mời là quý linh mục sinh viên: Nguyễn Huy Mai (1947-1948), Trần Văn Hiến Minh (1948-1949), Nguyễn Bình An (1949-1950), Nguyễn Quang Lãm (1950-1952).

Sau năm 1952, khi tổ chức Liên Đoàn Công Giáo Việt Nam đổi thành ‘Tổ Chức Truyền Giáo Việt Nam tại Pháp’, các thành viên của ‘Việt Nam Du Học Giáo Sĩ Đoàn’ còn đồng hành tích cực với CĐCGVN hơn nữa, quanh các linh mục được giáo quyền Việt Nam và Pháp chính thức bổ nhiệm làm giám đốc tổ chức truyền giáo Việt Nam tại Pháp. Đó là nhiệm kỳ của quý cha: Giuse Nguyễn Quang Lãm (1951-1952), Pacifique Nguyễn Bình An (1952-1955), Phanxicô Trần Thanh Giản (1955-1971).

2. Thời ‘Liên Tu Sĩ Việt Nam tại Pháp’ (1963-)

Khi Liên Đoàn Công Giáo Việt Nam tại Pháp được đổi tên là Tổ Chức Truyền Giáo (1952), thì 10 năm sau, năm 1963, danh xưng của Hội Việt Nam Giáo Sĩ Đoàn cũng đổi thành Hội Liên Tu Sĩ Việt Nam tại Pháp (LTSVNP). Lý do vì bắt đầu thập niên 1950, không chỉ có các linh mục mà còn nhiều chủng sinh, sư huynh và nữ tu được gửi qua du học. Số thành viên của Hội Liên Tu Sĩ mỗi ngày một đông. Theo những tài liệu lịch sử của Hội Liên Tu Sĩ chúng ta có thể tóm lược như sau:

·  Căn tính của LTSVNP: Hội LTSVNP chỉ là một ‘hội tình bạn’ (union amicale), ‘một tương quan huynh đệ’ (relation fraternelle), không có một sự ràng buộc pháp lý nào. Cách cụ thể: LTS mời đón hết mọi linh mục, phó tế, tu sĩ, chủng sinh, thỉnh sinh, nhưng không có quyền đòi buộc ai gia nhập. Tất cả đều do tình nguyện huynh đệ dựa trên lý tưởng tận hiến và tình tự quê hương mà thôi. Khác với quy chế của các linh mục Giám Đốc ‘Tổ Chức Truyền Giáo’ trước kia hay với quy chế của các tuyên uý và tuyên uý đoàn hiện nay (9). Hội LTSVNP mừng 60 năm thành lập năm 2006.

·  Đa dạng nhưng hoà hợp huynh đệ: Đặc biệt sau năm 1975, thành viên của LTSVNP thật đa dạng: linh mục và tu sĩ hưu trí, linh mục và tu sĩ tuyên uý cộng đoàn, linh mục tu sĩ chỉ làm viêc cho Việt Nam, linh mục và tu sĩ làm việc tại các xứ đạo Pháp, linh mục và tu sĩ làm việc cho dòng tu riêng của mình, linh mục và tu sĩ sinh viên, chủng sinh gia nhập giáo phận Pháp hay dự tu thời đào tạo của các dòng. Hiện nay có trên 600 linh mục, tu sĩ Việt Nam tại Pháp. Vì là một hội huynh đệ đa dạng như trên, nên từ 1975 được bầu làm liên lạc trưởng hội LTSVNP, có khi là linh mục thuộc Tuyên Uý Đoàn (cha Mai đức Vinh, cha Nguyễn Chí Cường…), có khi là linh mục coi giáo xứ Pháp (cha Hồng Kim Linh, cha Nguyễn Đình Thắng, cha Nguyễn Văn Ziên…), có khi là linh mục hưu trí và làm việc cho nhà dòng (cha Nguyễn Tiến Lãng…).

·  Tinh thần cộng tác mục vụ và phục vụ: Vì lý tưởng tận hiến và tình tự quê hương, LTS, sau công việc học hành, luôn cố gắng cộng tác với các vị giám đốc ‘Tổ chức Truyền Giáo’ trước kia cũng như với Tuyên Uý Đoàn ngày nay, trong những sinh hoạt mục vụ, xã hội và văn hoá để phục vụ đồng bào hiện cư ngụ tại Pháp và tại quê nhà. Sau đây là mấy hoạt động nổi bật: Tham gia Hội Đồng Mục Vụ trong nhiệm kỳ của cha Giám Đốc Trần Thanh Giản (1968) (10), cộng tác tích cực trong chiến dịch ‘quyên tiền giúp các nạn nhân của biến cố Mậu Thân’ (1968) (11) tổ chức lễ Tết Nguyên Đán với giáo dân và kiều bào (1972-1974) (12), đi tiếp đón, uỷ lạo, thăm viếng và dâng lễ, dạy giáo lý tại các trại tị nạn hay hồi hương trong thời kỳ 1975-1980 (13), tích cực tham gia các Đại Hội Hành Hương Lộ Đức do Tuyên Uý Đoàn tổ chức 1995, 1998, 2002, 2006, 2010), nhiều linh mục và tu sĩ sinh viên đi phục vụ tại các cộng đoàn thiếu linh mục tuyên Uý (Lille, Reims, Nantes, Evry…).

 

 

 

 

—————–

 

(1)      Trần Văn Cảnh, ‘Lịch Sử Biên Niên Giáo xứ Việt Nam Paris’ 1787-2013. Paris, 2014, tr.26-27.

(2)      ‘Kỷ Yếu 50 năm thành lập Giáo xứ Việt Nam tại Paris ‘(1947-1997), tr.9.

(3)       Sđd., tr.10-12.

(4)      Xem Kỷ Yếu, 30 năm hành trình Đức Tin của các Cộng đoàn Công giáo Việt Nam tại Pháp,976-2006), tr.31-103.

(5)      Xem ‘Hội Ngộ Niềm Tin’- Roma, 2003, tr. 15.

(6)      Trong cuốn ‘Người Công giáo Việt Nam tại Pháp’ (1975-2005), sư hynh Trần Công Lao trưng dẫn nhiều tác giả với những con số người Việt Nam và Người Công Giáo Việt Nam rất khác nhau… Paris, 2006, tr. 35-38. Có thể xem thêm Gs Trần Văn Cảnh, sđd, tr. 103.

(7)      ‘Hội Ngộ Niềm Tin’ – Roma, 2003, tr.15.

(8)      Về ‘Tuyên Uý Đoàn’ có thể đọc thêm ‘Kỷ Yếu 30 năm …’ sđd tr.2-20), ‘Người Công Giáo Việt Nam tại Pháp, sđd, tr. 43-58, 389-504.

(9)      Trong ‘Tờ Liên Lạc’ số 2, 12.2004 tr. 4-5; ‘Tặng cho nhau’, Paris, 2014 tr. 10-12, và tr. 202-266.

(10)  ‘Kỷ Yếu 50 thành lập…’ sđd. tr.41. – ‘Tặng cho nhau’ sđd, tr. 219.

(11)  ‘Tặng cho nhau’, sđd. tr. 217.

(12)  ‘Tặng cho nhau’, sđd. tr. 220.

(13)  ‘Tặng cho nhau’, sđd. tr. 226.

 

3.3. CĐCGVN tại Canada

Từ năm 1978, HĐGM Canada đã đề ra kế hoạch canh tân mang tên “Growth in Faith, in and through Christian Families” (Tăng trưởng Đức tin, trong và qua các Gia đình Kitô hữu). Trong cuộc vận động này, HĐGM đã kêu gọi các giáo đoàn Canada (1979-1980) bảo trợ cho các gia đình Việt Nam ứ đọng trong các trại tạm cư Đông Nam Á. Trong đợt này, Chính phủ và Giáo hội Canada đã tiếp nhận 25.000 người đến định cư, trong đó rất đông người gốc Hoa. Thống kê năm 1994 cho thấy hơn 100.000 kiều dân Việt Nam phân bố rải rác ở nhiều nơi trên lãnh thổ Canada. Riêng miền Tây Canada hiện có khoảng 7.000 tín hữu.

Tỷ lệ kiều dân CGVN tại Canada chỉ là 4%, tức khoảng hơn 7.000 người với 72 linh mục, 3 đại chủng sinh thuộc Đại chủng viện Montréal. Về hội dòng, ngoài dòng Đa Minh nam, còn có mộtsố dòng nữ: hai đan viện Cát Minh ở Danville và Dolbeau với các nữ tu cao tuổi (trẻ nhất là 70 tuổi), các nữ tu dòng Thăm Viếng ở Lévis và Montréal, các nữ tu Thánh Giá (Montréal), các nữ tu dòng Chúa Cứu Thế (tu viện Thánh Anna ở Beaupré và Plainville).

 

3.4. Cộng đoàn kiều dân CGVN tại Úc, New Zealand và Nam Thái Bình Dương

3.4.1. Lược sử: Những người Công giáo đặt chân lên lục địa Úc Châu vào năm 1788. Họ là những tù nhân Ái Nhĩ Lan bị đày qua đây. Trong số các tù binh có khoảng 10% là Công giáo. Năm 1803 con số người Công giáo là 2,086 tù binh Ái Nhĩ Lan bị đầy qua nhà tù ở Botany Bay. Phần đa các tù binh bị đày qua bán đảo Úc Châu này là tội phạm, chỉ có khoảng 600 tù binh với nguyên do chính trị mà thôi!

Theo tài liệu kiểm tra năm1828 thì có 10,000 người Công giáo trên toàn bán đảo Úc Châu, trong đó có 374 người được sinh ra tại Úc Châu nhưng không có linh mục trông coi, mãi tới năm 1800 thì một trong các linh mục tội phạm bị đày qua bán đảo Úc là James Dixon được phép với điều kiện dâng lễ cho những người Công giáo ở Sydney, Liverpool và Parramatta vào các ngày Chúa Nhật. Năm 1804, lúc các tù binh nổi loạn ở Castle Hill, Toàn quyền đại diện Hoàng gia Anh đã rút lại đặc quyền này. Vả lại, linh mục Dixon cũng hết án và được trả về Ái Nhĩ Lan. Thánh lễ đã không được chính thức cử hành ở thuộc địa này cho tới khi các linh mục John Joseph Therry và Philip Connolly, được bổ nhiệm làm tuyên uý và được chính quyền Anh công nhận. Các ngài tới Úc vào năm 1820. Biến cố này được xem là khởi điểm chính thức cho Giáo hội Công giáo tại Úc Châu.

Vị Giám mục đầu tiên của Úc Châu là Giám mục John Bede Polding, ngài là một tu sĩ thuộc dòng Biển Đức. Ước mơ của Đức cha là thiết lập một Giáo Hội rập khuôn theo mẫu sống của các đan viện, sáng chiều có hát thánh vịnh và các nghi lễ được cử hành trọng thể như thời Giáo Hội tiên khởi tại Âu Châu. Nhưng các linh mục phục vụ trong giáo phận hầu hết là người Ái Nhĩ Lan không có cùng quan điểm với Đức cha… Sau này có nhiều Giám mục Ái Nhĩ Lan được bổ nhiệm trông coi các giáo phận mới được thiết lập cho phù hợp với hoàn cảnh địa lý mênh mông lớn rộng của châu lục này.

3.4.2. Các đợt di dân và tị nạn

Sau thế chiến thứ nhất và thứ hai, nhiều đợt sóng di dân từ khắp nơi, đặc biệt từ Âu Châu đổ về miền đất hứa phì nhiêu Úc Châu, thiết lập các cộng đoàn sắc tộc có các tuyên uý làm thành một xã hội đa văn hoá và một Giáo Hội muôn màu… Các thánh lễ được cử hành bằng ngôn ngữ riêng. Trong ánh sáng mới của Công đồng Vaticanô II, cách riêng trong lĩnh vực phụng vụ, Giáo Hội Úc thực sự trở thành trung tâm hội tụ nhiều phong tục tập quán, cách thế hành đạo từ các quốc gia khác được các tín hữu cùng các chủ chăn đem đến Úc làm nên một Giáo Hội khởi sắc muôn màu.

Sau biến cố 1975, đã tạo thành những đợt sóng vượt biên bằng đường bộ cũng như đường biển tới các trại tị nạn, và từ đó người Việt được nhận cho định cư tại Úc và mau chóng hiện diện trên hầu hết các thủ phủ của các tiểu bang…

Theo Thống kê năm 2011, tại Úc Châu có khoảng 5,439,269 người Công giáo trong tổng số 21,507,719 người sinh sống tại Úc; chiếm 25.3% tỷ lệ toàn Úc Châu. Trong số 21,5 triệu có 233,387 người Việt, trong đó có 63,884 người Công giáo.

3.4.3. Cộng Đồng Công Giáo Việt Nam tại Úc Châu

Như chúng tôi đã nói ở trên, trong tổng số 233,387 ngàn người Việt Nam sinh sống tại Úc thì có 63,884 người Công giáo, đa số tập trung tại các thủ phủ của 5 tiểu bang và 2 lãnh thổ, được phân chia như sau:

 

Tiểu bang / thủ phủ

Cư dân

người Việt

Người Việt

Công giáo

Tỷ lệ

Công giáo

ACT – Lãnh thổ Thủ Đô – Canberra

4,037

1,086

26.9%

NT – Lãnh thổ Bắc Úc – Darwin

866

201

27.8%

QLD – Tiểu bang Queensland – Brisbane

20,225

5,637

27.9%

SA – Tiểu bang Nam Úc – Adelaide

15,859

4,868

30.7%

NSW – Tiểu bang New South Wales – Sydney

86,215

23,151

26.8%

VIC – Tiểu bang Victoria – Melbourne

85,191

23,030

27.0%

WA – Tiểu bang Tây Úc – Perth

15,873

4,493

28.3%

 

 

 

 

Tổng cộng

233,387

63,884

27.4%

 

 

 

 

 

Dân số

Úc Châu

Công giáo

Úc Châu

Tỷ lệ

Công giáo

Tổng cộng

21,507,719

5,439,269

25.3%

Tỷ lệ người Việt

1.09%

1.17%

 

 

Tuy với con số giáo dân khiêm tốn chỉ khoảng hơn 1% nhưng người Công giáo Việt Nam đã và đang góp phần xây dựng Giáo hội Úc Châu với khoảng 125 linh mục triều và dòng, trong đó có một Giám mục là Đức cha Vincent Nguyễn Văn Long (dòng Phanxicô), Giám mục phụ tá Tổng Giáo phận Melbourne; một Đức ông là Đức ông Phaolô Phạm Minh Tâm thuộc Tổng Giáo phận Adelaide đang trông coi cộng đồng Công giáo Việt Nam tại Adelaide. Nhiều linh mục Việt Nam nay là chính xứ làm việc cho người Úc và khoảng 10 linh mục làm quản nhiệm trông coi trực tiếp các cộng đoàn Việt Nam trên toàn nước Úc.

Cộng đồng Việt Nam còn có khoảng 200 tu sĩ nam nữ hay tu sinh, chủng sinh đang làm việc mục vụ trong các giáo xứ hoặc được đào luyện trong các chủng viện hoặc các học viện.

Về phía các dòng tu, có những tu sĩ nam nữ Việt Nam đang nắm giữ các chức vụ quan trọng như bề trên miền, giám tỉnh, quản lý tỉnh cũng như giám đốc, bề trên các cộng đoàn… Có nhiều tu sĩ đang là giảng sư tại các đại học hay các học viện…

Về phía giáo dân, rất nhiều người đã và đang thành công về thương trường, chiếm giữ các địa vị cao, quan yếu trong xã hội như bác sĩ, nha sĩ, nhãn khoa, kỹ sư… Nhiều người trẻ đang nắm giữ chức vụ như chủ tịch các cộng đoàn và đoàn thể; cũng có cả những người nắm giữ chức vụ rất cao như Toàn quyền của tiểu bang Nam Úc – ông Lê Văn Hiếu – hoặc các nghị viện tại các thành phố địa phương.

Tại Úc, các cộng đồng Công giáo Việt Nam không thiếu một hội đoàn nào trên thế giới hay tại quê nhà như: Thiếu Nhi Thánh Thể, các nhóm trẻ, hội Legio Mariae, Cursillo, Liên Minh Thánh Tâm, Nữ Tông Đồ, Hội Mân Côi, Dòng Ba Đa Minh, Phan Sinh, đội trống, đội kèn, rất nhiều các ca đoàn; các phong trào như Thăng Tiến Hôn nhân, Lòng Thương Xót Chúa, Thánh Linh kể cả các nhóm như Hồn Nhỏ…

Nguyệt san Dân Chúa Úc Châu là tờ báo duy nhất của Cộng đồng Công giáo Việt Nam, kế đến là Đặc san Ultrea của Cursillo hoặc các đặc san nội bộ của các phong trào; ngoài ra còn có những chương trình phát thanh hàng tuần như Tin Vui An Bình tại Sydney, các bản tin TV trên mạng lưới điện toán được thực hiện tại Úc Châu và nhiều chương trình phát thanh, phát hình định kỳ hằng năm…

Về lĩnh vực điện toán như các trang mạng thì thật là trăm hoa đua nở của các cộng đoàn, đoàn thể…

3.4.4. Kết luận

Cộng đồng Công giáo Việt Nam có một sức sống mạnh mẽ so với các cộng đồng sắc tộc khác. Một điểm nổi bật là trong các thánh lễ cho cộng đồng người Việt, người ta thấy có đông giới trẻ tham dự. Cộng đoàn nào cũng có nhiều sinh hoạt thật là khởi sắc, chẳng vậy mà trong ngày lễ tấn phong Giám mục, Đức cha Vincent Nguyễn Văn Long đã dõng dạc tự hào mình là người tị nạn nhưng Thiên Chúa đã và đang dùng những người Công giáo Việt tị nạn tha hương làm sống lại tinh thần sống đạo thay thế cho những người Ái Nhĩ Lan năm xưa. Tinh thần sống đạo của người Việt Nam rất cao, sinh hoạt đa dạng và giàu tình liên đới… Làm việc mục vụ cho các cộng đồng Việt Nam có nhiều niềm vui, nhưng cũng không thiếu những đắng cay nhức nhối trước nhiều đòi hỏi, tẩy chay, rạn nứt và chia rẽ…

Tinh thần hiệp thông nâng đỡ Giáo Hội hoàn vũ, Giáo hội địa phương cũng như Giáo hội Mẹ Việt Nam rất cao trong tâm lòng người Việt Nam Công giáo hải ngoại nói chung và Úc Châu nói riêng.

 

3.5. CĐCGVN tại Anh

Kiều dân Việt Nam lưu cư tại Anh quốc phần đông là những người Việt gốc Hoa, nhất là ban đầu, gồm khoảng 26.000 người đến Anh vào những năm 1979-1980. Người Việt chính gốc phần lớn là những di dân từ Hải Phòng ra đi, có khoảng 10.000 người.

Trong tập thể kiều dân này, năm 1994 có hơn 3.000 tín hữu Công giáo được phân bố trong 9 cộng đoàn tại các vùng khác nhau như: Manchester, Northampton, Nottingham, Portsmouth, Essex và Hampton Court. Hai cộng đoàn này cũng có thánh lễ và một số sinh hoạt mục vụ vào Chủ nhật như các giáo xứ khác. Ở các cộng đoàn còn lại, chỉ một tháng mới có thánh lễ một lần.

Tại London, phần nào giống như tại Paris, có một nhà thờ Việt Nam được xây dựng với cơ sở sinh hoạt độc lập. Mỗi Chủ nhật có ba thánh lễ được cử hành. Cộng đoàn London có 5 đoàn thể: Legio, Phạt Tạ, Thiếu Nhi Thánh Thể, Đoàn Thanh Niên, Hội Các Bà Mẹ Công Giáo với tổng số 1.500 tín hữu.

Hiện nay, tổng số di dân CGVN trên toàn nước Anh là 4.000 người, tập trung nhất hai giáo đoàn London và Birmingham. Tại các cộng đoàn nhỏ khác, tình hình vẫn giống như vào khoảng năm 1995.

Cả CĐCGVN tại Anh và Ái Nhĩ Lan nay có 12 linh mục (chỉ có 3 linh mục trực tiếp phục vụ cộng đoàn Việt Nam tại London và Birmingham), 5 đại chủng sinh, 2 nữ tu, với 1 phó tế vĩnh viễn (Phaolô Lý Trọng Song). Lm. Phaolô Huỳnh Chánh là tổng tuyên uý lãnh đạo toàn thể Cộng đồng Dân Chúa Việt Nam tại Anh quốc và Ái Nhĩ Lan.

Tại Ái Nhĩ Lan, chỉ có khoảng trên 100 dân CGVN trong số khoảng 600người, tập trung tại Dublin, chưa có linh mục phụ trách mục vụ riêng, sau khi từ Hồng Kông đến đây định cư năm 1979. Mỗi năm vẫn có linh mục Việt Nam sang thăm viếng mục vụ.

Trụ sở làm việc Trung tâm Mục vụ    

Việt Nam, toạ lạc tại số 130 Poplar

High St., GB-London E 14 OAG

England. Đt & Fax: 0207 537 3071.

Fax: 0207 5371959.

Địa chỉ của Lm. Tổng Tuyên uý:

117 Bow Common Lane, London-E34

Tel: 44 (0) 20 7987 3477

Fax: 44 (0) 20 7537 3834

Email: [email protected].

 

3.6. CĐCGVN tại Bỉ

CĐCGVN tại Bỉ phản ánh cơ cấu hành chính của nước Bỉ, sinh hoạt tại 3 vùng chính của vương quốc: vùng Vlanderen (nói tiếng Hà Lan), vùng Wallonie (nói tiếng Pháp và Đức), vùng Bruxelles (nói tiếng Hà Lan và Pháp).

Thủ đô Bruxelles, hợp với Meche-len là một tổng giáo phận của Bỉ, xứng đáng là một thành phố quốc tế, nơi đây có tới 30 cộng đoàn kiều dân Công giáo hải ngoại, trong đó có cộng đoàn Công giáo Việt Nam.

Trước ngày 30/4/1975, chỉ có một số ít sinh viên Việt Nam do chính quyền miền Nam gửi sang học tại Bruxelles, Liege, Mons, Leuven… nhưng sau năm 1975, số người Việt Nam vượt biên đã tìm đến định cư tại các nước càng đông, trong đó có Bỉ.

Tổng số kiều dân Việt Nam tại Bỉ vào năm 2000 có khoảng 8.000 người, trong đó có 3.000 tín hữu Công giáo với 13 linh mục, 10 nữ tu hoạt động và 13 nữ tu chiêm niệm thuộc một đan viện dòng Đa Minh ở Boussu, xuất xứ từ đan viện Nam Vang, sang tị nạn năm 1975. Người Công giáo Việt Nam được tổ chức thành cộng đoàn tại 3 vùng chính: Bruxelles (500 tín hữu), Liege (350 tín hữu) – 2 cộng đoàn có linh mục được chính thức bổ nhiệm – và Vlanderen (Antwerpen, Kortrijk). Vài thành phố nhỏ khác, dù ít người Việt, cũng lập thành cộng đoàn nhưng không chính thức có tuyên uý Việt Nam giúp đỡ về mục vụ.

Địa chỉ liên lạc:

– Lm. P.X. Nguyễn Xuyên,

Rue de Menin 51, B-1080-Bruxelles.

Tel. & Fax: (02) 4111359

Email: [email protected],

GSM: 0496314117.

– Lm. P. Nguyễn Đình Ngát,

Rue E.Marneffe 25, B-4020 Liege.

Tel. & Fax: (04) 3428972.

Email: [email protected]

 

3.7. CĐCGVN tại Hà Lan

Dân số Hà Lan, phân bố trên 12 tỉnh, có khoảng 16 triệu dân vào năm 1994, trong đó có 5 triệu tín hữu Công giáo rải rác trong 7 giáo phận (xấp xỉ bằng dân số Công giáo châu Úc), với 3 triệu tín hữu Tin Lành.

Từ năm 1976 trở về sau, nhiều người Việt Nam đã đến tị nạn tại Hà Lan. Kiều dân Việt định cư tại đây khoảng 10.000 người, cư ngụ rải rác trên 100 thị trấn trong đó có 3.000 người Công giáo với 5 linh mục, 5 nam tu, 4 nữ tu. Kiều dân CGVN tập trung ở hai miền Tây Nam và Đông Bắc tạo thành hai giáo xứ. Hai giáo xứ Việt Nam được thành lập theo quy chế tòng sở, căn cứ trên văn kiện do Hồng y Tổng giám mục Adrianus Simonis, Tổng giáo phận Utrecht, ký ngày 1/7/1994. Đó là: giáo xứ Các Thánh Tử Đạo Việt Nam, do Đô. Trần Văn Hoà phụ trách và giáo xứ Thánh Mẫu có trụ sở tại nhà thờ Chân Phước Titus Brandsma ở Deventer, do Lm. Nguyễn Văn Thông phụ trách. Số giáo dân của giáo xứ Thánh Mẫu có 1.000 người thuộc 300 gia đình khác nhau.

 

3.8. CĐCGVN tại Thuỵ Sĩ

Sau năm 1975, Thuỵ Sĩ đón nhận một số rất giới hạn người tị nạn VN. Cho đến khi chính quyền Thuỵ Sĩ nhận người tị nạn VN, tại đây chỉ có gần 1.000 người Việt Nam. Họ là những sinh viên du học các trường đại học nói tiếng Pháp, cùng với khoảng 20 tu sĩ, chủng sinh, linh mục đang tu học ở phân khoa Thần học tại Fribourg.

Sau sự kiện người Malaysia cho kéo thuyền nhân trở ra biển, ngược đãi những người xin tạm dung từ 1977-1978, Thuỵ Sĩ mở rộng tiêu chuẩn chấp nhận người nhập cư VN. Có khoảng 8.000 di dân Việt Nam được nhập cư vào Thuỵ Sĩ, trong đó có từ 2.500-3.000 tín hữu Công giáo. Các di dân đều được phân tán cư ngụ trong các bang khác nhau. (Năm 2000 có khoảng 4.200 người Việt Công giáo tại Thuỵ Sĩ).

Năm 1979, Hội đồng Giám mục Thuỵ Sĩ đặt cha Giuse Phạm Minh Văn, thuộc Tu đoàn Nhà Chúa, đặc trách mục vụ cho người Việt Nam tại Thuỵ Sĩ. Vì nhu cầu mỗi ngày một gia tăng, năm 1980, cha Giuse Nguyễn Văn Sinh được các giám mục Thuỵ Sĩ chỉ định về cộng tác với cha Văn và đặt Văn phòng Mục vụ tại Olten, thuộc tiểu bang Solothurn. Để thuận tiện cho việc mục vụ, cha Giuse Sinh đặc trách vùng nói tiếng Pháp, giới trẻ và hành hương; cha Giuse Văn đặc trách vùng nói tiếng Đức và Ý, Vương quốc Liechtenstein và đặc trách thông tin báo chí.

Từ năm 1980 đến nay, Thuỵ Sĩ có tờ nguyệt san Mục Vụ. Đây là tờ thông tin nhằm mục đích tạo nhịp cầu thông cảm giữa những người Việt Nam, giải thích và hướng dẫn sống đạo để yêu mến Giáo Hội và gắn bó với Giáo hội quê hương Việt Nam. Cùng một nội dung, tờ Mục Vụ Thuỵ Sĩ đã được phát hành tại các nước Anh, Ý, Hà Lan, Mỹ…

Tại Thuỵ Sĩ, hiện nay (2001) có 25 linh mục hoạt động trong các giáo xứ địa phương nói tiếng Pháp, với 4 chủng sinh và 6 thầy dòng Xitô, 15 nữ tu, 1 phó tế vĩnh viễn.

Do nhu cầu dâng thánh lễ chung đều đặn để giao lưu giữa những người CGVN, lúc đầu, hai cộng đoàn được hình thành tại Fribourg (tiếng Pháp) và Luzern (tiếng Đức). Sau đó, lần lượt nhiều cộng đoàn khác cũng được nhen nhúm trên khắp cả nước: Berne, Olten, Zurich, Basel, St Gallen, Wattvill, Liechtenstein (tiếng Đức), Lugano (tiếng Ý), Lausanne, Vevey, Neuchâtel, Genève. Số thành viên phân bố trong 14 cộng đoàn này thay đổi từ 40 đến 300 hay 400 người.

Năm 1989, cha Đa Minh Trương Bình Định xin thay thế cha Nguyễn Văn Sinh và cha Sinh về làm việc cho người bản xứ. Đồng thời Hội đồng Giám mục Thuỵ Sĩ quyết định thành lập hai giáo xứ tòng nhân cho các tín hữu Việt Nam trên cơ sở vùng nói tiếng Pháp và vùng tiếng Đức bao gồm cả vùng tiếng Ý và vương quốc Liechtenstein, nhận Thánh Micae Nguyễn Huy Mỹ làm bổn mạng. Như thế, Thuỵ Sĩ hiện có hai giáo xứ VN sinh hoạt khá khác biệt. Năm 1992, cha Giuse Vũ Xuân Huyên từ Đức xin sang thay thế cha Đa Minh Định và cha Định về làm việc cho người Thuỵ Sĩ. Ngày 30-9-2000, các giám mục thuộc vùng nói tiếng Pháp ký một thông tư bãi bỏ Văn phòng Mục vụ cho người Việt Nam tại vùng này!

Đa số người Việt sống tại vùng nói tiếng Pháp nằm trong địa phận Fribourg Lausanne Genève, nên trong khi chờ đợi có giải pháp thích hợp, Đức giám mục địa phận đã chỉ định tạm thời cha Giuse Sinh “điều hợp” mục vụ cho người Việt trong địa phận của ngài. Vùng nói tiếng Đức, tiếng Ý và vương quốc Lietenstein vẫn do cha Giuse Phạm Minh Văn đảm trách.

Katholische Vietnamesen-Mission

Maiholderstr. 8

CH-4653 OBERGOESGEN – Switzerland

Tel: 062 295 03 39;

Fax: 062 295 04 42

Email: [email protected]

 

3.9. CĐCGVN tại Đức

3.9.1. Đôi nét đại cương về Giáo hội Công giáo tại Đức

Qua biến cố bức tường Bá Linh bị sụp đổ vào năm 1989, nước Đức được thống nhất vào mùa Thu năm 1990 với sự sáp nhập Đông Đức vào Cộng Hoà Liên Bang Đức (CHLB). Với diện tích lớn hơn Việt Nam một ít, nước Đức có hơn 82 triệu dân, CHLB Đức là quốc gia Âu Châu có nhiều người nước ngoài, tính ra có 6,9 triệu (nước Pháp chỉ có trên 4 triệu). Theo tỷ lệ, người ngoại quốc chiếm 8,5% dân số ở Đức và nước Đức là quốc gia có nhiều ngoại quốc đứng hàng thứ ba sau Thuỵ Sĩ (18,4% theo thống kê vào tháng 8-1993) và Bỉ (9,1% theo thống kê vào đầu năm 1991).

Trước khi Đức thống nhất, Công Giáo và Tin Lành là hai tôn giáo lớn nhất, chiếm 85% dân số Tây Đức thời bấy giờ là 61 triệu, sĩ số của hai tôn giáo tương đương nhau. Tại Đông Đức với 17 triệu dân, chỉ có khoảng 1 triệu tín hữu Công giáo, Tin Lành chiếm 80%.

Ngày nay, theo thống kê chính thức của Hội Đồng Giám Mục Đức tính vào năm 2013 tại CHLB Đức có 24,2 triệu Công giáo: đa số sống tập trung ở miền Nam và miền Tây. Theo thống kê vào tháng 7.2014, Giáo hội được chia thành 7 tổng giáo phận và 20 giáo phận với 66 Giám Mục, 11.085 linh mục chăm sóc 14.490 giáo xứ hay các đơn vị mục vụ, 18.303 nữ tu và gần 4.532 nam tu sĩ, 3210 các phó tế vĩnh viễn. Tổng số chủng sinh vào năm 2013 là 662 với 98 tân linh mục.

Ngoại trừ 5 giáo phận ở miền Đông Bắc tức Đông Đức cũ, đặc điểm của các giáo phận khác là có đông giáo dân, các giáo phận lớn nhất có trên 2 triệu giáo dân, giáo phận nhỏ nhất có hơn 400.000 giáo dân: Munich và Cologne là 2 giáo phận trong số 5 giáo phận lớn nhất.

So sánh với các quốc gia láng giềng, người Công giáo tại Đức còn giữ đạo tương đối tốt: trong năm 2013 có 10,8% còn đi dự lễ ngày Chúa Nhật. Số người Công giáo đã đến cơ quan chính quyền xin tuyên bố rời bỏ Giáo hội vì nhiều lý do cũng không ít, năm 2013 có 178.805 người rời bỏ Giáo hội, trong khi đó có 6.980 người từ bỏ Giáo hội đã xin trở về Giáo hội Công giáo và 3.062 người xin gia nhập đạo Công giáo. Trong năm 2013: có 164.664 em bé được rửa tội, 43.728 đôi hôn phối cử hành tại nhà thờ.

Đối với các tôn giáo, chính quyền giữ vai trò trung lập và công nhận giá trị hợp pháp các sinh hoạt của các Giáo hội bằng cách tài trợ cho các vườn trẻ, bệnh viện, trường học và viện dưỡng lão… do các Giáo hội đảm trách. Thuế Giáo hội đánh trên khoảng 9% thuế lợi tức của các tín hữu Công giáo, Tin lành hay Do Thái giáo. Tuy bị một số người chỉ trích nhưng đến nay chưa ai dám nghĩ là có thể bãi bỏ thuế này vì nó vẫn cần thiết cho các Giáo hội có phương tiện tài chánh bảo trì các cơ sở xã hội, bác ái như bệnh viện, các trung tâm cố vấn cho những người gặp khó khăn trong cuộc sống cá nhân hay gia đình, các trung tâm huấn nghệ…

Hằng năm với thuế trên, Giáo hội Công giáo Đức thu vào từ 2 tỷ Euro. Cũng nên biết với tổng số 350.000 nhân viên làm việc trong các ngành trên toàn quốc, Giáo hội Công giáo quả cần phải có phương tiện tài chính tương xứng để chu toàn trách nhiệm của mình.

Ngoài ra nhờ tiền thu do các cơ quan bác ái nổi tiếng như Adveniat, Misereor, Missio, Renovabis, Giáo hội Công giáo tại Đức đã góp phần không nhỏ giúp cho nhiều dự án xã hội trong việc giáo dục và mở mang dân trí tại nhiều quốc gia trên thế giới từ trên 30 năm nay, nhất là tại các nước châu Phi, châu Á, châu Mỹ Latinh và các nước Đông Âu.

3.9.2. Hình thành Cộng đồng Công giáo Việt Nam tại Đức

Sau biến cố 30/4/1975 miền Nam Việt Nam sụp đổ, có khoảng hơn 2.000 kiều bào Việt Nam hầu hết là sinh viên sống tại Tây Đức. Vào những năm 1979-1980 người Việt tỵ nạn bắt đầu đến Ðức và số người Công Giáo cũng tăng dần, nhất là thời điểm 1980-1986, con tầu nhân đạo Cap Anamur từ năm 1979 đến 1986 đã cứu vớt được 11.300 người vượt biển tỵ nạn ngoài Biển Đông, cùng cộng thêm những người đến định cư nơi đây theo chương trình bảo lãnh nhân đạo, đa số đều định cư tại Ðức. Người Việt đã bắt đầu hội nhập vào quê hương thứ hai và sinh sống lan rộng trên toàn nước Ðức.

Gần 40 năm sau, tài liệu thống kê kết thúc năm 2013 cho thấy có 95.542 người Việt sinh sống hay xin tị nạn tại CHLB Đức. Khoảng phân nửa gồm những người tị nạn (vào cuối thập niên 70 và trong thập niên 80) và những người đến Đức theo chương trình đoàn tụ gia đình. Số còn lại gồm những người đến từ cựu Đông Đức và Tiệp Khắc, từ các nước Đông Âu khác hoặc trực tiếp từ Việt Nam sang sau khi bức tường Bá Linh sụp đổ vào mùa thu 1989. Theo thỏa ước ký kết vào đầu năm 1995 giữa hai chính phủ Đức-Việt tại Hà Nội thì có khoảng 40.000 trong số người này phải lần lượt đưa về Việt Nam.

Sau biến cố 30/4/1975, số người Việt Công Giáo sống tại Tây Đức chỉ là con số nhỏ, có lẽ chỉ vài trăm người với khoảng 10 linh mục tu sĩ. Với làn sóng tị nạn số người Việt Công Giáo từ từ tăng thêm. Hiện nay cuối năm 2014 có khoảng 16.000 người Công Giáo Việt Nam sống rải rác tại CHLB Đức, hầu hết ở trong địa phận của Tây Đức cũ. Có thể nói trên 95% người Công Giáo Việt Nam đang sống ở đây đến CHLB Đức trước thập niên 90 và chiếm tỷ lệ hơn 20% số người Việt. Người Công Giáo Việt Nam sống tập trung ở các thành phố lớn. Miền Bắc: Berlin và Hamburg; Trung Tây: các thành phố kỹ nghệ thuộc vùng mỏ than Ruhr như Düsseldorf; miền Trung: Frankfurt; miền Nam: Munich và Stuttgart. Số người Công giáo ở vùng đất của Đông Đức cũ là một con số không đáng kể.

Bên cạnh số giáo dân trên, Cộng đồng Công giáo Việt Nam có 38 linh mục (1/3 thụ phong tại Đức, trong số đó có 22 Lm. triều, 16 Lm. dòng), 11 nam tu sĩ, 31 nữ tu thuộc các dòng Mến Thánh Giá Phát Diệm, dòng Ursulinen, Tu hội Tận Hiến, dòng Đa Minh và dòng Kín, khoảng trên 10 tập sinh nam nữ thuộc một số dòng khác nhau và các thày đại chủng sinh (không có số thống kê).

Giáo phn Limburg năm 2013 và 2014 đã mi 12 Đan S Dòng Châu Sơn Đơn Dương t Vit Nam sang sinh sng Tu vin Nothgottes, thành ph Ruedesheim.

Với số linh mục trên, 2/3 linh mục phụ trách mục vụ tại các giáo xứ Đức, số còn lại 11 linh mục đặc trách hoàn toàn mục vụ cho người Việt hoặc đặc trách mục vụ cho giáo xứ Đức và kiêm cho người Việt: 5 tuyên uý hoàn toàn lo mục vụ Việt Nam. Số còn lại: 75% hoặc 50% hoặc 25% hoặc ít hơn.

 Trừ một vài trường hợp lẻ tẻ, các giáo phận nằm trong phần đất Tây Đức cũ đều có linh mục Tuyên uý Việt Nam chăm sóc phần thiêng liêng cho anh chị em đồng hương, mỗi vị trong phạm vi mục vụ mình.

Thánh lễ: tại khoảng 80 địa điểm. Thông thường vào ngày Chúa Nhật: nói chung mỗi tháng 1 lần hoặc vài tháng hoặc vài lần trong năm hoặc một lần trong năm. Một vài nơi: mỗi Chúa Nhật.

Hằng năm các vùng mục vụ tổ chức các cuộc hành hương kính viếng Đức mẹ Altoetingen, Đức Mẹ Marienfried, Đức mẹ Banneux bên Bỉ, Đức Mẹ Fatima bên Bồ đào Nha, Đức Mẹ Lộ Đức bên Pháp, Đức Mẹ Đen Jana Gosra bên Ba Lan.

Tĩnh tâm và các sinh hoạt khác tuỳ vùng mục vụ: linh thao, trại giáo lý hè, giới trẻ, người lớn. Những Cộng đoàn đông người có tổ chức chặt chẽ quy củ hơn, thành lập các Hội đoàn như Ca đoàn, Hội các Bà Mẹ Công giáo, Cursillos, Liên minh Thánh Tâm, Nhóm đồng hành Linh Thao, Hội các em giúp lễ, Ca đoàn trẻ thanh thiếu niên, Hội Lòng Chúa thương xót.

Theo nhn xét ca các v trách nhim nơi các x đo đc đa phương, x đo nào có các gia đình Vit Nam sinh sng, nơi đó có đông các tr em, bn tr Vit Nam hăng say tham gia hi giúp l.

3.9.3. 11 vùng mục vụ CGVN tại Đức

Mặc dù Giáo hội Công giáo Ðức được chia ra thành 7 tổng giáo phận và 20 giáo phận, nhưng trong sinh hoạt của các Cộng đoàn Công giáo Việt Nam thì được chia thành 11 vùng. Mỗi Vùng Mục Vụ bao gồm nhiều cộng đoàn và được hướng dẫn bởi linh mục tuyên uý do các đức giám mục bổ nhiệm. Sau đây là các Vùng (từ Bắc xuống Nam):

1- Linh mục Antôn Đỗ Ngọc Hà phụ trách mục vụ cho 1.300 giáo dân Việt Nam thuộc tổng giáo phận Berlin (thành phố Brandenburg, Postdam, Frankfurt/Oder).

2- Linh mục Lê Phan, SJ (Stephan Taeubner) là một linh mục Dòng Tên người Đức thông thạo tiếng Việt, phụ trách mục vụ cho người Việt di dân tại giáo phận Dresden-Meißen và các giáo phận bên Đông Đức kể từ cuối tháng 11/2014. Số giáo dân có khoảng 1.000, sống rải rác trong các giáo phận Đông Đức cũ.

3- Linh mục Paul Phạm Văn Tuấn phụ trách mục vụ cho 1.200 giáo dân Việt Nam tổng giáo phận Hamburg (thành phố Hamburg, Kiel, Luebeck, Schwerin…) và giáo phận Hildesheim (thành phố Hannover, Goettingen, Braunschweig, Cuxhaven…).

4- Linh mục Jos. Huỳnh Công Hạnh, SVD phụ trách mục vụ cho 1.400 giáo dân Việt Nam thuộc hai giáo phận Muenster và Osnabrueck (thành phố Muenster, Osnabrueck, Oldenburg, Bremen . . .).

5- Linh mục Đaminh Nguyễn Ngọc Long phụ trách mục vụ cho 2.500 giáo dân Việt Nam thuộc Tổng Giáo phận Koeln (nhiều người Công giáo nhất nước Ðức – khoảng trên 2 triệu – với các thành phố Duesseldorf, Koeln, Bonn…) và kể từ tháng 3 năm 2005 Ngài đảm nhận trách nhiệm luôn giáo phận Aachen (thành phố Aachen, Mönchengladbach, Krefeld và Viersen) gồm khoảng 1.000 giáo dân VN, gần biên giới nước Bỉ, trước đây do cha Giuse Nguyễn Văn Tịnh quản nhiệm, nay ngài đã về hưu.

6- Linh mục Đaminh Trần Mạnh Nam, SDB., phụ trách mục vụ cho 2.000 giáo dân Việt Nam trong các giáo phận Limburg (thành phố Frankfurt/Mainz, Wiesbaden…), Giáo phận Mainz, Giáo phận Speyer (thành phố Speyer, Ludwigshafen…) và Tổng Giáo phận Freiburg (thành phố Karlruhe, Mannheim).

7- Linh mục Franz. Nguyễn Ngọc Thuỷ, SAC phụ trách mục vụ cho 1.300 giáo gân Việt Nam thuộc tổng giáo phận Paderborn (thành phố Herne, Dortmund, Hamm…) và giáo phận Essen (thành phố Essen, Luedenscheid…).

8- Linh mục Johannes Nguyễn Ngọc Thy phụ trách mục vụ cho 1.000 giáo dân Việt Nam thuộc giáo phận Trier (thành phố Koblenz, Bad Kreuznach…).

9- Linh mục Vinzenz Trần Văn Bằng phụ trách mục vụ cho 1.100 giáo dân Việt Nam thuộc tổng giáo phận Bamberg (thành phố Nuernberg, Rothenburg, Bayreuth…), và giáo phận Würzburg.

10- Linh mục Stephanô Bùi Thượng Lưu phụ trách mục vụ cho giáo xứ các Thánh Tử Vì Đạo VN và một Trung tâm Công giáo Việt Nam tại Stuttgart, khoảng 1.500 giáo dân Việt Nam thuộc giáo phận Rottenburg-Stuttgart (thành phố Stuttgart, Goeppingen, Tuebingen, Ulm, Heilbronn…) . Từ tháng 12/2013, cha đảm nhiệm chức vụ Ðại diện Cộng đoàn Công giáo Việt Nam bên cạnh HĐGM Đức, chủ tịch Liên Tu Sĩ Việt Nam tại Ðức kiêm tuyên uý Liên đoàn CGVN tại Đức.

11- Linh Mục Thomas Lê Thanh Liêm phụ trách mục vụ cho giáo xứ Nữ Vương Hoà Bình và một Trung tâm Công giáo Việt Nam tại München, gồm 1.200 giáo dân Việt Nam thuộc Tổng Giáo phận München-Freising (thành phố Muenchen, Dachau, Freising…), giáo phận Ausburg (thành phố Memmingen, Dillingen…) Giáo phận Eichstaett, Giáo phận Regensburg (thành phố Landshut, Straubing…) và Giáo phận Passau.

 

3.9.4. Vài nét về Liên đoàn CGVN tại Đức

Vào thời điểm 1975-1976, toàn nước Ðức có khoảng 2.000 người Việt Nam, đa số là các anh chị em Sinh Viên sang du học, trong đó có hơn 100 người là Công giáo với 10 vị linh mục và tu sĩ.

Sau nhiều đêm thao thức với Giáo hội và tình hình tại quê nhà, các anh chị em Công giáo đã nhận thức được rằng, phải có một sự gắn bó đoàn kết để bảo vệ đức tin, bảo tồn văn hoá và tiếp sức với đồng bào tại quê nhà. Hội Công Giáo Việt Nam vì thế được ra đời vào ngày 7/5/1976 dưới sự chứng giám của cố linh mục Cao Văn Luận (cựu Viện Trưởng viện Ðại học Huế), linh mục E. Steinhart (Học viện Công giáo), linh mục Wuerm (chánh xứ Ehingen) và đại diện các cơ quan Công giáo Ðức, các cơ quan từ thiện Ðức, các đoàn thể sinh viên Việt Nam và 12 sáng lập viên.

Sự thành hình Hội Công Giáo Việt Nam Tại Ðức lúc ấy đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ nhiệt tình của mọi giới, nhất là từ Giáo Hội Công Giáo Ðức. Cố linh mục Thomas Nguyễn Ðình Tuyển được mời làm tuyên uý đầu tiên của Hội và cũng là vị tuyên uý đầu tiên của người Việt tại Ðức.

Một Ðại hội Công giáo đầu tiên đã được tổ chức vào dịp lễ Phục Sinh năm 1977 tại Koenigstein với gần 200 tham dự viên, với sự hiện diện của Tiến sĩ Gruenlic, nghị sĩ Hackenberg, cố linh mục Thomas Nguyễn Ðình Tuyển và linh mục Võ Quang Linh. Ðại hội kế tiếp được tổ chức vào năm 1978 với hơn 250 tham dự viên. Ðặc biệt có sự tham dự của Hoà thượng Thích Minh Tâm và Hoà thượng Thích Như Ðiển (lúc đó còn là Ðại Ðức) và nhiều cơ quan ngôn luận báo chí của Ðức.

Vào thời điểm này Hội Công Giáo Việt Nam Tại Ðức là một tổ chức độc nhất của người Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xã hội, trực tiếp làm việc với các cơ quan Công giáo, Tin Lành, Bộ Nội vụ, các Bộ Xã hội và các cơ quan có thẩm quyền Ðức để giúp đỡ người Việt tại đây.

Năm 1987, Hội Công giáo Việt Nam tại Ðức đã chính thức đổi danh xưng thành Liên đoàn Công giáo Việt Nam tại Ðức, tượng trưng một mái nhà chung cho tất cả người Công giáo gốc Việt tại Đức và cũng là Ðại diện chung cho các Cộng đoàn Công giáo Việt Nam tại các địa phương rải rác trên toàn nước Ðức. Một Ban Chấp hành Liên đoàn được các vị đại biểu từ các vùng mục vụ bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm.

Một đặc điểm là mỗi năm đều tổ chức một Ðại hội Công giáo toàn quốc, kéo dài 3 ngày liên tiếp vào dịp lễ Ðức Chúa Thánh Thần Hiện Xuống với cao điểm lên đến 6.000 tham dự viên từ khắp nơi trên toàn quốc cũng như các giáo dân Việt Nam từ các quốc gia lân cận đổ về. Mỗi Ðại hội được mang một chủ đề riêng biệt tuỳ theo nhu cầu và tình hình.

Xin giới thiệu trang nhà của Liên Đoàn Công Giáo VN tại Đức: http://www.ldcg.de/

 

3.9.5. Những sinh hoạt mục vụ chính yếu

Người Công giáo Việt Nam ở rải rác, không tập trung trong một giáo xứ, nên các linh mục tuyên uý thỉnh thoảng đến cử hành thánh lễ tại một số địa phương cho các cộng đoàn: có nơi vài tuần một lần, nơi khác mỗi tháng, có nơi hai tháng hay lâu hơn. Sau các thánh lễ thường có cuộc họp mặt thân hữu tổ chức tại hội trường giáo xứ. Đây là cơ hội để mọi người qua bữa ăn thanh đạm hay qua chiếc bánh với ly trà có dịp gặp gỡ, trò chuyện hay trao đổi các vui buồn trong cuộc sống tha hương với nhau. Nói chung người lớn tuổi còn giữ đạo như lúc còn ở bên nhà, mỗi tuần đi lễ Chúa Nhật đều đặn; một số vẫn còn đi lễ hàng ngày. Khác hẳn với tuổi trẻ Tây phương, lứa tuổi trung niên cũng như lớp trẻ Việt Nam vẫn còn siêng năng đi lễ.

Vào dịp có thánh lễ, tại các cộng đoàn lớn có đông giáo dân, các ca đoàn phụ trách phần thánh ca. Trong các vùng mục vụ do các linh mục tuyên uý Việt Nam phụ trách, vùng nào cũng có một hay nhiều ca đoàn từ 15-20 đến 30-40 ca viên thường xuyên đến sinh hoạt chung với nhau và tập dượt các bài thánh ca. Ngoài ra ca đoàn cũng là nơi giúp các em thiếu niên đến Đức lúc còn quá nhỏ tuổi có cơ hội để học hỏi, trau dồi và đào sâu tiếng Việt.

Để nối kết cha tuyên uý với cộng đoàn và anh chị em giáo dân với nhau, hầu hết cha tuyên uý của mỗi vùng gởi đến anh chị em giáo dân hàng tháng một bản liên lạc tin tức, thông báo các ngày lễ phụng vụ, lịch trình thánh lễ cho các cộng đoàn, các sinh hoạt mục vụ trong vùng và thường khi kèm một bài suy niệm ngắn.

Nối tiếp chiều hướng trên, một số các linh mục phụ trách mục vụ cho người Việt tại Đức đã cùng với một số anh chị em linh mục và tu sĩ ở Âu Châu khởi xướng Nguyệt San Dân Chúa Âu Châu vào đầu năm 1982 và đã phục vụ các cộng đồng Công giáo Việt Nam rải rác khắp các nước châu Âu. Sau gần hơn 33 năm hoạt động góp phần vào việc truyền thông rao giảng Tin Mừng giáo lý của Chúa, Nguyệt san Dân Chúa Âu Châu vào tháng 12/2014 đình chỉ không xuất bản báo nữa. Đây cũng là một thất thoát món ăn tinh thần đạo giáo cho nhiều người. Nhưng số độc giả mua báo ngày càng giảm, cộng thêm phương tiện truyền thông thời đại mới qua Internet ngày càng lan rộng phổ thông. Về lâu dài thêm hơn nữa, báo không thể sống còn được. Vì thế, cũng như nhiều tờ báo trên thế giới, báo phải chọn con đường đình chỉ xuất bản. Sau khi đình bản, Dân Chúa Âu Châu tiếp tục phục vụ qua Danchua-online theo đúng với xu thế của thời thông tin điện tử (xin xem http://www.danchua.eu/). Tờ đặc san “Trời Mới Đất Mới” dành cho giới trẻ phát hành mỗi năm 2 lần. Nhưng sau một ít năm đã bị đình bản.

Điểm son của mục vụ cộng đoàn CGVN tại Đức: nhờ sự giúp đỡ của HĐGM Đức, các linh mục và tu sĩ Việt Nam tại Đức đã phát hành cuốn Phụng Ca III và hơn 10.000 cuốn đã được phổ biến trong các cộng đoàn, giúp giáo dân tham gia phụng vụ một cách tích cực và hữu ích.

Hầu hết các cộng đoàn đều có trang thông tin điện tử nhắm mục đích thông tin liên lạc và nối kết sinh hoạt mục vụ trong cộng đoàn. Sau đây là các địa chỉ chính thức của các trang nhà của các vùng mục vụ tại Cộng hoà Liên Bang Đức:

Liên Vùng CT Tử Đạo VN tại Đông Nam Đức Vùng Cha Vincenz Bằng: http://www.lienvung.de/

Cộng Đồng CT Tử Đạo VN Liên Giáo Phận Münster Vùng Cha Jos. Hạnh: http://www.ttmv.de/

Giáo Xứ Nữ Vương Hoà Bình Vùng Cha Thomas Liêm: http://www.gxnvhb.de/

Giáo Đoàn liên giáo Phận Köln & Aachen Vùng Cha Ðaminh Long: http://www.songductin.de/

Giáo xứ Các Thánh Tử Đạo Việt Nam Vùng Cha Stephan Lưu: http://www.gxvn-stuttgart.de/

Trung Tâm Mục Vụ Borsum Vùng Cha Paul Tuấn: http://www.mucvu-borsum.de/

Tổng Giáo Phận Paderborn & Giáo Phận Essen Vùng Cha Franz Thuỷ: http://www.songdao.de/ 

Cộng Đoàn CGVN vùng Trung và Tây Nam Đức Vùng Cha Đaminh Nam: http://congdoanconggiao.de/

 

3.9.6. Mục vụ cho giới trẻ và thiếu nhi

Các linh mục tuyên uý đã tổ chức các trại hè, các chuyến du lịch xa như Ý, Pháp thăm khu chợ Việt Nam ở quận 13 tại Paris hoặc đi tắm biển ở miền Nam nước Pháp lồng trong các cuộc hành hương ở Altötting (Đức), Roma, Assisi (Ý) hoặc ở Lourdes, Ars, Lisieux (Pháp), Fatima, v.v…

Nhằm giúp cho lớp tuổi bước vào cuộc sống hôn nhân, từ năm 1991 trở đi hàng năm một số các linh mục tuyên uý tổ chức một khoá chuẩn bị hôn nhân dành cho các anh chị sắp lập gia đình. Một số đông đã ghi tên tham dự và mỗi năm số tham dự viên tăng thêm so với năm trước. Riêng tại vùng Bắc Đức, hàng năm có tổ chức khoá giáo lý cho trẻ em vào mùa hè. Các gia đình hăng hái gởi các em tới Trung tâm Mục vụ để học hỏi, sinh hoạt chung và làm quen với nhau.

Trang điện tử của Thanh niên Công Giáo Việt tại Đức: http://www.tncg.de/

 

3.9.7. Hiệp thông với Giáo hội Mẹ tại Việt Nam

Các Cộng Đoàn CGVN tại Đức luôn gắn bó sắt son với Giáo hội Mẹ tại Việt Nam qua lời cầu nguyện. Ngoài việc cố gắng bảo tồn các truyền thống sống đức tin hào hùng của cha ông trong các sinh hoạt mục vụ và văn hoá trong tiến trình hội nhập, giáo dân rất tích cực và quảng đại đóng góp vào các quỹ thiện nguyện giúp cho các dự án lớn nhỏ tại Việt Nam. Mỗi cộng đoàn đều thành lập các quỹ: quỹ truyền giáo, quỹ ơn gọi, quỹ trẻ em, quỹ phong cùi, quỹ Đức Mẹ La Vang, quỹ linh mục hưu trí, quỹ Giáo hội Việt Nam…

Riêng nguyệt san Dân Chúa Âu Châu đã thành lập Trương mục Tình Thương với mục đích ”Vì Tương Lai Tuổi Thơ Việt Nam” giúp các dự án quỹ khuyến học, lớp học tình thương, các dự án xã hội trong các vùng truyền giáo. Quỹ Giáo hội Việt Nam giúp các dự án huấn luyện nhân sự. Quỹ Trung tâm Thánh Mẫu La Vang giúp viên gạch xây dựng theo lời kêu gọi của Hội đồng Giám mục Việt Nam.

 

Kết luận

Ghi ơn lòng nhân đạo của chính phủ CHLB Ðức và người dân Ðức đã dành cho các thuyền nhân vượt biên gần như tuyệt vọng khi bị bỏ rơi ở ngoài biển khơi. Riêng người tị nạn Công giáo trong tình liên đới của người tín hữu đã nhận được sự hỗ trợ đầy nhiệt tâm của các giáo xứ, các cha xứ và Giáo hội Ðức, nhất là về mặt tâm linh. Các đấng bản quyền đã tận tình nâng đỡ và giúp cho đàn chiên bất hạnh có điều kiện tốt để có thể sống đạo dễ dàng hơn khi ở xứ lạ quê người. Các giáo phận Ðức nói riêng và Giáo Hội Ðức nói chung đã luôn quảng đại giúp đỡ người tị nạn lúc ban đầu cho tới ngày hôm nay. Các vị hữu trách bổ nhiệm các linh mục đặc trách mục vụ cho đồng hương và tiếp tục tài trợ và nâng đỡ mục vụ Việt Nam dưới nhiều hình thức khác nhau. Cảm tạ hồng ân Thiên Chúa và chân thành tri ân Hội đồng Giám mục Ðức.

Khi rời quê hương vào những thập niên trước, phần đông nếu không muốn nói tất cả đều tâm niệm ra đi để có tự do giữ đạo và bảo tồn đức tin. Nói cách khác ra đi tìm tự do để bảo tồn những giá trị đạo đức và nhân bản của truyền thống cha ông đã để lại. Sau khi khắc phục những khó khăn của những năm đầu, các thuyền nhân quen dần với nếp sống tại quê hương thứ hai. Lúc mới đến là người xa lạ, ngày nay đã trở nên người quen thuộc như người dân bản xứ. Từ nhiều năm qua một thế hệ mới đã sinh ra, lớn lên, trưởng thành và xem đất nước tại đây như là quê hương của mình. Trong hoàn cảnh hiện nay thế hệ của bậc cha ông phải là chiếc cầu bắc nối giữa quê hương nguồn gốc với quê hương thứ hai. Phải làm thế nào để cho thế hệ mới này và các thế hệ mai sau biết duy trì các truyền thống tốt đẹp, đồng thời tiếp thu những giá trị đạo đức và nhân bản của đất nước và giáo hội nơi mình sinh sống là câu hỏi đặt ra cho mỗi người.

Giải đáp cho câu hỏi trên là cách hành xử của mỗi người sao cho tiến trình hội nhập thành đạt tốt đẹp, biết sáng suốt nhận định những điều hay cái tốt của mình cũng như của những người sống gần gũi với mình. Nói khác đi sáng suốt phân biệt để rồi biết cương quyết giữ lại và phát huy những giá trị cổ truyền của cội nguồn cũng như can đảm bỏ đi hoặc sửa đổi những thói quen, tập tục không hay hoặc không còn phù hợp, đồng thời cố gắng tiếp thu những gì tốt đẹp nơi mình đang sống. Người tị nạn Công giáo đi tìm tự do để có tự do “giữ đạo” hay sống đạo, ước mong sao đừng vì có tự do mà “mất đạo” hay bỏ đạo.

 

Lm. Stêphanô Bùi Thượng Lưu

tổng kết các tài liệu mục vụ của các CĐCGVN tại Đức, của nguyệt san Dân Chúa Âu Châu

 

Tài liệu:

1) http://www.dbk.de/zahlen-fakten/kirchliche-statistik/: Zahlen und Fakten 2013/2014 Katholische Kirche in Deutschland – Zahlen und Fakten 2013/2014

2) http://de.wikipedia.org/wiki/R%C3%B6misch-katholische_Kirche_in_Deutschland

3) Tóm gọn tình hình mục vụ của Lm. Antôn Huỳnh Văn Lộ

4) Tài liệu của trang nhà Liên Đoàn CGVN http://www.ldcg.de/

 

3.10. CĐCGVN tại Áo (Austria)

Sau 30/4/1975, số người Việt đến định cư tại Áo cho đến nay có từ 3.000-3.500 người sống rải rác khắp nơi trên cả nước, nhưng đông nhất là tại Viên (Wien). Trong số các di dân này, người Công giáo chỉ chiếm một thiểu số, và đa số cũng tập trung tại Viên. Họ sống rải rác trên một diện tích rộng lớn, nên khó tổ chức quy tụ thành cộng đoàn. Nhưng nếu muốn hội nhập vào sinh hoạt địa phương mà vẫn duy trì được bản lĩnh văn hoá, người CGVN có nhu cầu tập hợp lại với nhau.

Sinh hoạt mục vụ được tổ chức tại Nhà nguyện Canisius tại Viên (Wien 9 Pulverfurmgasse 11, Austria). Tổng số thành viên của cộng đoàn gồm có 117 người lớn và 70 trẻ em. Ngoài thánh lễ được tổ chức vào mỗi thứ bảy giữa tháng, các anh chị em CGVN thường gặp mặt nhau để làm sống lại môi trường văn hoá dân tộc vào các ngày lễ như Tết Nguyên Đán, ngày kính Các Thánh Tử Đạo Việt Nam. Vào dịp đại lễ Phục Sinh, Giáng Sinh, CĐCGVN tại Viên cũng mời một linh mục Việt Nam từ Rôma hay từ các nước lân cận đến sinh hoạt và chia sẻ. Hiện nay, tại Áo có một linh mục là cha Matthias Hoàng Vinh và 1 chủng sinh.

 

3.11. CĐCGVN tại Ý

Do hoàn cảnh lịch sử, một CĐCGVN tại Ý cũng được hình thành sau 30/4/1975. CĐCGVN bé nhỏ này có khoảng 700 người, trong đó có một hồng y, nhiều đức ông, 45 linh mục, 20 chủng sinh và nam tu, 61 nữ tu sống tập trung tại Rôma và phần đông giáo dân sống rải rác thuộc các tỉnh miền Bắc Y, kể cả những người được rửa tội và dự tòng sau này.

Trước năm 1975, kiều dân Việt Nam là những linh mục, tu sĩ, sinh viên theo học ở Rôma, nhân viên và gia đình sứ quán của chính quyền miền Nam VN và một số người sinh sống tại Torino, Milan, Padova. Sau năm 1975, nhiều người vượt biên từ Việt Nam đã sang Ý theo chương trình đoàn tụ. Những đợt nhập cư di dân Việt Nam vào Ý gồm có: 101 người (7/1979), 892 người tị nạn do 3 tàu chiến Ý vớt ở Đông Nam Á đưa về Vênêtia (20/8/1979) sau khi chính phủ Ý cho phép đón nhận người tị nạn VN ngày 5/8/1979. Vào năm 1980, có nhiều nhóm đến từ các trại tị nạn Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Nam Dương, Singapore, Hong Kong… và những năm sau này nhiều người được đoàn tụ với gia đình.

Hiện nay, số kiều dân VN tại Ý chỉ vào khoảng 3.000 người. Đa số kiều dân VN tập trung ở miền Bắc Ý, nơi có nền công nghiệp mạnh hứa hẹn nhiều việc làm và khí hậu cũng tương đối ôn hoà.

Ngày lễ Chúa Thánh Thần hiện xuống năm 1986, CĐCGVN mới chính thức được thành lập. Một năm sau, cộng đoàn có Trung tâm Mục vụ nằm tại giáo phận Treviso, và Linh mục Augustinô Nguyễn Văn Dụ được bổ nhiệm làm tuyên uý đầu tiên cho cộng đoàn.

Trung tâm Mục vụ Việt Nam

Via Fratelli Bianchin, 25

31040 POSTIOMA (TV) – Italia

Tel: 0422 480 222

Email: [email protected]

 

3.12. CĐCGVN tại Đan Mạch

Sau 30/4/1975, đã có những người tị nạn VN đến Đan Mạch. Theo Giáo luật các người Công giáo nước ngoài sinh sống tại Đan Mạch đều phải gia nhập giáo hội địa phương. Nhưng trong hoàn cảnh đặc biệt ban đầu, Giám mục Hans Martensen uyển chuyển cho các tín hữu VN vừa sinh hoạt trong giáo xứ địa phương vừa có những sinh hoạt theo tập tục truyền thống.

CĐCGVN tại Đan Mạch hiện có 3 linh mục với 4.800 người sinh sống rải rác trong 12 cộng đoàn chính: Sjaelland, Aarhus, Aalborg, Aabenraa, Esbjerg, Fredericia-Herning-Vejle, Haderslev, Hjorring, Horsense, Kolding, Odense và Svenberg.

Mỗi cộng đoàn bầu ra một Ban đại diện điều hành sinh hoạt trong cộng đoàn. Các đại diện cộng đoàn lại bầu ra một Ban Chấp hành Cộng đồng có nhiệm kỳ 2 năm. Tại mỗi cộng đoàn hay liên cộng đoàn có một số hội đoàn như: Hội Cầu Nguyện, Hội dòng Ba Đa Minh, các ca đoàn của cộng đoàn, Đoàn Thanh Thiếu Niên, các ban giáo lý, chương trình Thăng tiến Hôn nhân, phong trào Focolare, Phong trào Giáo dân CGVN Hải ngoại. Tượng đài Các Thánh Tử Đạo Việt Nam, tại Ombor, là địa điểm mà cộng đoàn Công giáo Đan Mạch hội họp để cử hành ngày truyền thống hàng năm.

Lm. Jos Chu Huy Châu

Sankt Leonisgade 12

DK-8800 VIBORG, Danemark

Tel: 08 661 37 27

 

3.13. CĐCGVN tại Thuỵ Điển

Từ năm 1975 đến 1983, số di dân VN đến Thuỵ Điển là 2.270 người, đa số là người gốc Hoa sống rải rác trên khắp nước. Số người Công giáo cũng không nhiều, lại sống trong một quốc gia đa số theo đạo Tin Lành nên trong một thời gian dài, giám mục Stock-holm phải mời linh mục từ Na Uy sang giúp sinh hoạt mục vụ vài ba lần mỗi năm cho nhóm tín hữu Công giáo ít ỏi này. Năm 1983, lần đầu tiên có Lm. Giacôbê Nguyễn Văn Thọ, rồi Lm. Simon Võ Hoàng Phương Linh đến phục vụ.

Năm 1996, CĐCGVN đã tăng lên đến con số 855 người, sinh sống trên 12 tỉnh khác nhau và được tổ chức với Ban đại diện mới. Các sinh hoạt mục vụ được tổ chức đều đặn hơn: lớp giáo lý Xưng tội lần đầu, Thêm sức, tiếng Việt và văn hoá Việt cùng với việc phát hành tờ Mục vụ Niềm Tin. Đến năm 1999, cộng đoàn có 980 thành viên được tổ chức thành 9 cộng đoàn với Lm. Thaddeus Trần Chánh Thành phụ trách.

Folkungagatan 46 C

S-11826 STOCKHOLM, Sweden

Tel: 358 9 241 1044

 

3.14. CĐCGVN tại Na Uy

Ngay từ tháng 6-1975, chừng 20 thuyền nhân Việt Nam đã được đưa đến định cư tại Bergen, Na Uy. Họ là những di dân đầu tiên được thương thuyền Na Uy cứu vớt trên Biển Đông, rồi đem về nước họ. Trong số di dân này, 14 người là Công giáo, và họ là những hạt nhân làm nên CĐCGVN tại Bergen Na Uy.

Hiện nay, CĐCGVN tại Bergen được chia làm 5 giáo khu với tổng số tín hữu là 506 người.

Địa chỉ liên lạc:

CĐCGVN tại Bergen, St Paul Kirke

Nygarsgt. 3 N-5015 Bergen.

CĐCGVN Thánh Giuse, giáo xứ Angsgar Kristiansand thành lập ngày 1/1/1980. Số tín hữu hiện có 575 người.

Địa chỉ liên lạc:

Lm. P. Phạm Hữu Ý,

giáo xứ Thánh Ansgar Kristiansand,

Kirkegata 3/4610 Kristiansand Norway.

Tel: 3802.4225
Mobile: 9061.5657.
Email: [email protected]

– Cộng đoàn Stavanger với 650 tín hữu Công giáo.

– Cộng đoàn miền Trung (Trond-heim) có khoảng 200 giáo dân.

– Các cộng đoàn miền Đông Nam Na Uy như: Larvik, Tonsberg, Pors-grunn với khoảng 300 giáo dân.

– 9 cộng đoàn miền Đông Na Uy.

Tổng cộng số tín hữu Việt Nam ở Na Uy là 3.800 người với 8 linh mục và 5 nữ tu.

Vào đầu năm 1980, Toà giám mục Oslo đã thành lập Trung tâm Mục vụ Việt Nam. Trung tâm trước hết dành làm nơi ở cho các linh mục và ứng sinh linh mục Việt Nam, dần dần trở thành điểm trực cho đời sống đức tin, nơi điều hợp và cổ vũ sinh hoạt mục vụ của các cộng đoàn Công giáo Việt Nam trong giáo phận, cách riêng vùng Đông Na Uy. Từ năm 1983 đến nay, trung tâm được điều hành bởi linh mục P.X. Huỳnh Tấn Hải.

Địa chỉ:

Trung tâm Mục vụ Việt Nam

(Det Vietnamesiske Pastoralsenter)

Fredensborgvn 24 N, 0117 Oslo – Norway.

Tel: 22203901; Fax: 22202351.

Email: [email protected]

 

3.15. CĐCGVN tại Phần Lan (Finland)

Từ năm 1981, đã có một số di dân Việt Nam đến định cư tại Helsinki, nhưng không có ai là tín hữu Công giáo. Mãi đến dầu năm 1983 mới có 11 di dân CGVN đến định cư tại thủ đô Phần Lan từ trại Pulau Bidong, Malaysia. Số người tị nạn gia tăng, và năm 2000, đã có 4.500 người xuất xứ từ khắp ba miền đất nước VN, nhưng đa số từ Hải Dương, Hải Phòng.

Phần Lan tuy không lớn lắm, nhưng linh mục quản nhiệm phải di chuyển từ Helsinki ở phía cực Nam đến 8 cộng đoàn khác nhau ở rải rác khắp nơi tận miền Trung và miền Bắc, gần nhất là 70km và xa nhất là 800km, trong điều kiện khí hậu lạnh giá thường có tuyết phủ về mùa đông. 8 CĐCGVN có tổng số 750 người.

Vào năm 1993, Phần Lan bắt đầu có linh mục quản nhiệm, đó là linh mục nghệ sĩ Tâm Duy đến từ Pháp.

Nói chung, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Na Uy và Phần Lan đều là những nước tiếp nhận di dân Việt Nam, trong đó có một số tín hữu Công giáo, gồm cả linh mục và giáo dân. Sống phân tán trong những quốc gia đa số theo Đạo Tin Lành này, kiều dân Công giáo vẫn kiên trì tìm gặp nhau để sinh hoạt chung. Đặc biệt là giới trẻ: nhóm Trẻ Hiệp Nhất ở Na Uy (Kristiansand), họp nhau hằng tháng để cầu nguyện và làm công tác từ thiện xã hội. Chính những thanh niên này đã thiết lập Hội Việt-Na Uy mang tên Hansen For Viet Nam để giúp các bệnh nhân phong tại Việt Nam.

Năm 2000, có 14 linh mục (4 tại Đan Mạch, 8 Na Uy, 1 Phần Lan, 1 Thuỵ Điển), 4 nữ tu Việt Nam thuộc dòng MTG Qui Nhơn (Na Uy) cư ngụ tại khu vực Bắc Âu.

Địa chỉ: CĐCGVN tại Phần Lan,

Mantytie 15 A 2, 00270 Helsinki Finland.

Tel: 358 9 241.

Email: [email protected]

 

3.16. CĐCGVN tại Nga và các nước Đông Âu

Sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu thay đổi thể chế chính trị vào năm 1989, tại Ba Lan, Hungary, Tiệp Khắc, đã có một số ít di dân hay các công nhân CGVN đến lập nghiệp trong vùng này. Ở Matxcơva (Mockba) đã có một cộng đoàn nhỏ bé quy tụ khoảng 100 tín hữu CGVN đến sinh hoạt trong một nhà thờ Công giáo cũ từ Chính Thống giáo trao lại. Hiện chưa có những thống kê và thông tin chính xác, nhưng đó là một dấu hiệu ít ỏi về sự hình thành những CĐCGVN tại Nga và Đông Âu.

 

3.17. Vùng Á Châu và Đông Nam Á

Tại Á Châu, không ai ngờ một nước có khá đông linh mục Việt Nam đang phục vụ đó là Đài Loan (Taiwan). Theo báo Tiền phong online ngày 9 tháng 12 năm 2006, cộng đồng người Việt sống ở Đài Loan tính đến nay đã có hơn 20 vạn người, trong đó có khoảng 100.000 là cô dâu lấy chồng người Đài Loan, hơn 70.000 là những người lao động sang làm việc, trong đó có 80% là phụ nữ. Như vậy số Việt kiều chỉ khoảng dưới 100.000 người.

Còn theo số liệu mới nhất của Uỷ ban các vấn đề lao động (COA), hiện có 85.528 người Việt Nam làm việc tại Đài Loan. Tuy nhiên đây không phải là Việt kiều theo đúng nghĩa mà là những người quốc tịch Việt Nam sống và làm việc có thời hạn tại Đài Loan.

Tại đây hiện có 33 linh mục, 14 chủng sinh và tu sĩ thuộc Chủng viện Đài Loan, Dòng Thánh Gioan Tẩy Giả, Dòng Tên và Dòng Ngôi Lời. Về phía nữ tu cũng có trên 18 chị đang sinh hoạt trong Dòng Kín Linh Y, Dòng Tiểu Muội Thánh Têrêxa, Dòng Mến Thánh Giá Đà Lạt và Hội Nữ Tá Tông Đồ.

Hiện nay, có rất đông công nhân Việt Nam sang làm việc tại đây và không ít người trong số họ là tín hữu Công giáo. Số công nhân Công giáo Việt Nam còn gia tăng đáng kể tại Hàn Quốc và một số nước Đông Nam Á như Malaysia, Thái Lan, Indonesia,… công tác mục vụ cần đặt ra để giúp số tín hữu này.

Sau Đài Loan, tại Nhật Bản, người ta cũng thấy sự hiện diện của 10 linh mục và một số đại chủng sinh và tu sĩ thuộc Dòng Ngôi Lời, Dòng Tên, Dòng Phan Sinh và Dòng Biển Đức. Hiện nay, không rõ số giáo dân Việt Nam tại Nhật Bản bao nhiêu, sinh hoạt thế nào, nhưng chắc chắn có một số giáo dân là thuyền nhân được chính phủ nhận vào định cư và một số giáo dân đến đây theo diện đoàn tụ gia đình, vì có thân nhân là con em trước đây du học tại Nhật Bản. Số dân Việt Nam ở Nhật Bản hiện nay khoảng hơn 20.000 người và con số này chắc chắn ngày càng cao vì nhiều dự án kinh tế được ký kết giữa chính phủ 2 nước.

Sau Nhật Bản, người ta phải nói đến Philippines, vì quốc gia này có nhiều liên hệ với Việt Nam và Giáo hội CGVN. Tại Thủ đô Manila, có một học viện thời danh lâu đời là Đại học Thánh Tôma (University of Santo Tomas) thành lập từ năm 1611 của các linh mục dòng Đa Minh thuộc Tỉnh dòng Rất Thánh Mân Côi Tây Ban Nha. Rất nhiều linh mục Dòng Đa Minh Việt Nam xuất thân từ viện đại học này. Đặc biệt nhất là tại thủ đô Manila có tượng đài Thánh Vinh Sơn Phạm Hiếu Liêm (1732-1773), linh mục dòng Đa Minh tử đạo, là cựu sinh viên đại học này. Philippines cũng là một trong những quốc gia Đông Nam Á có những trại tị nạn đón tiếp nhiều đợt thuyền nhân Việt trước khi định cư tại các quốc gia khác. Tại Philippines, người ta không rõ số giáo dân Việt Nam là bao nhiêu nhưng hiện có 4 linh mục, một nam tu sĩ Dòng Little Brothers và một số nữ tu thuộc Tu hội Nữ Tử Bác Ái. Có khoảng 200 linh mục, nam nữ tu sĩ Việt Nam đang du học tại đây.

Nhắc đến Philippines, hiện nay nhiều giáo dân trong và ngoài nước đều biết đến Chương trình Việt ngữ của Đài Phát thanh Chân Lý Á Châu (Veritas Asia), do Liên hiệp các Hội đồng Giám mục Á Châu thành lập cách đây 31 năm.

Ngoài ra, tại Hồng Kông, người ta cũng thấy có 3 linh mục thuộc dòng Chúa Cứu Thế, Hội Thừa sai Truyền giáo Paris Pháp và một ít nữ tu Dòng Tiểu Muội Chúa Giêsu. Tại Thái Lan có 3 linh mục và 1 nữ tu. Số giáo dân người Thái gốc Việt khá nhiều, khoảng trên 4.000 người ở rải rác trên khắp nước Thái. Tại Hàn Quốc có một linh mục và một số nữ tu dòng Chúa Chiên Lành và tại Singapore có hai linh mục. Hiện có nhiều ngàn công nhân Việt Nam sang làm việc ở hai nước này và chắc chắn có nhiều người Công giáo, nhưng chưa có sự quan tâm mục vụ đúng mức cho họ.

 

3.18. Vùng Trung Mỹ, Nam Mỹ và Phi Châu

Không một người Việt nào có thể nghĩ rằng, sau năm 1975, các thuyền nhân Việt Nam đã tìm đến định cư tại những vùng đất xa xôi mà cha ông chúng ta không bao giờ ngờ trước: đó là các quốc gia Trung Mỹ, Nam Mỹ và Phi Châu. Tại các nước Peru, Paraguay Haiti thuộc Nam Mỹ và Trung Mỹ mỗi nơi có 3 linh mục Việt Nam. Các nước Cameroun, Kenya, Zambia Madagascar cũng có linh mục, tu sĩ nam hoăc nữ tu Việt Nam đang định cư và phục vụ.

 

 KẾT LUẬN

Nhìn lại những chặng đường lịch sử của CĐCGVN hải ngoại, cũng như của cộng đồng người Việt tại hải ngoại, tất cả chúng ta muốn diễn tả lòng biết ơn sâu xa của mình đối với Thiên Chúa, cũng như đối với anh em đang cùng đồng hành trên con đường tiến về quê trời. Một khi đã thanh tẩy ký ức (x. Tông sắc Mầu nhiệm Nhập Thể của Đức Thánh Cha Gioan Phaolô II, số 11, 29/11/1998) để xoá đi những định kiến và kỷ niệm đau buồn của quá khứ, chúng ta sẽ hiểu được rằng “tất cả đều là ân sủng” của người Cha nhân từ ban cho con cái mình. Đôi mắt chúng ta sẽ trong sáng hơn để nhận ra “mọi người đều là anh em” và nói được cho nhau hai tiếng “cám ơn”. Cũng trong tinh thần đó, trong thánh lễ trọng thể ngày 29/8/1999, tại nhà thờ chính toà Hà Nội, Đức cha Joseph A. Fiorenza, Chủ tịch Hội đồng Giám mục Hoa Kỳ, đã chính thức nói lời cám ơn và ca tụng sự đóng góp của cộng đồng Công giáo Việt Nam đối với Giáo hội Hoa Kỳ.

Nhìn vào hiện tại, sau khi sống Năm Thánh 2000, cũng như để bắt đầu thiên niên kỷ mới, cộng đồng Công giáo Việt Nam ý thức hơn về chính mình và nhất là về sứ mạng đặc biệt của mình là rao giảng Tin Mừng của Đức Giêsu Kitô cho các dân tộc (Ad Gentes). Nhìn vào cách thức hình thành và phát triển của các CĐCGVN ở nước ngoài, người ta thấy nhiều nơi có tính cách tự phát, hay hoàn toàn tuỳ thuộc vào giáo quyền địa phương. Theo Giáo luật, Cộng đồng Công giáo Việt Nam Hải ngoại không trực tiếp thuộc về Giáo hội Việt Nam và không do Hội đồng Giám mục cai quản như các giáo phận trong nước. Nhưng về mặt huyết thống và tình cảm dân tộc, nhất là theo truyền thống dân tộc và đạo lý Á Đông, người mẹ Giáo hội Việt Nam vẫn có trách nhiệm săn sóc mọi con cái mình, cũng như người CGVN ở nước ngoài vẫn tha thiết với quê hương và chân thành đóng góp những gì mình có cho Giáo hội Mẹ như những người con đi xa.

Để đáp ứng tình cảm tốt đẹp này, cũng như để sự đóng góp có hiệu quả, thiết thực, một số CĐCGVN hải ngoại ước mong Hội đồng Giám mục Việt Nam thành lập một Uỷ ban Đặc trách Công giáo Việt Nam Hải ngoại. Uỷ ban này sẽ phối hợp với các uỷ ban khác của Hội đồng, cũng như với Văn phòng Phối kết Mục vụ Hải ngoại tại Rôma trong mọi lĩnh vực liên quan: mục vụ, huấn luyện, truyền giáo, bác ái, văn hoá,… Với con số 750.000 tín hữu, hơn 1.300 linh mục, hàng ngàn tu sĩ nam nữ – các con số tương đương với những giáo phận lớn nhất tại Việt Nam – Cộng đồng này rất đáng được Hội đồng Giám mục Việt Nam quan tâm nhiều hơn. Thêm vào đó, Nhà nước Việt Nam cũng đang thực hiện chương trình xuất khẩu lao động đến nhiều quốc gia trên thế giới. Hàng trăm ngàn người đang và sẽ đến làm việc tại nơi đất khách quê người, trong đó không ít người là tín hữu Công giáo. Nếu Uỷ ban đặc trách này có những kế hoạch và chương trình hành động thiết thực thì sẽ tận dụng và phát huy mọi nguồn nhân lực, các phương tiện vật chất cũng như tinh thần, để giúp Cộng đồng Việt Nam Hải ngoại làm giàu đẹp cho đất nước và Giáo hội địa phương của cả hai bên.

Cuối cùng, hướng về tương lai, chúng tôi tin rằng, nếu Thiên Chúa vì tình yêu vô biên đã trao cho dân tộc Việt Nam một sứ mạng đặc biệt trong chương trình cứu độ của Người, chắc chắn Người sẽ ban dồi dào ân sủng để chúng ta hoàn thành sứ mạng ấy. Vì thế, chúng ta tin tưởng và hy vọng vào một tương lai huy hoàng của dân tộc và Giáo Hội, trong đó những người con Việt ở rải rác khắp nơi trên thế giới, bằng đời sống tích cực học hỏi, làm việc hăng say và yêu thương chân thành, sẽ thật sự là những nắm men Tin Mừng làm dậy lên nền văn minh tình thương và sự sống cho toàn thể nhân loại. Rồi một ngày nào đó, đại gia đình Việt Nam, với 50 con theo cha xuống biển thành rồng và 50 con theo mẹ lên núi thành tiên, sẽ vui mừng tụ họp về nhà Cha Trên Trời trong ngày hội lớn của Quê Hương Thiên Quốc. Lúc ấy, chúng ta “sẽ là dân của Người, còn chính Người sẽ là Thiên Chúa ở cùng chúng ta” (x. Kh 21,3).

 

4. DANH SÁCH LINH MỤC VIỆT NAM HẢI NGOẠI

 

Á CHÂU

ĐÀI LOAN (886)

1.  Lm. Peter. Bùi Quang Bình, CSJB.; Giáo Xứ Thập Tự Giá – Holy Cross Church, No 25, Lane 199, Li-sheng Road, Da-liao District, Kaohsiung City; Đt. 07 781-3718, 0978-088-569

2.  Lm. Antôn Ðoàn Thái Bình; 103 Chungmei Rd., Hualien 970-Taiwan; Đt. 0911-237-147

3.  Lm. Antôn Quách Thế Bình; Giáo Xứ Thánh Thần – Holy Spirit Church, 38 Kuangfu Road, Section 2, Hsinchu City; Đt. 03 571-4217, 0912-783-032

4.  Lm. Jos. Vũ Ngọc Châu; 695 Ta Yeh Rd., Pei, Taipei 112-Taiwan; Đt. 02 2891-5838, 02 9367-8017

5.  Lm. Vinc. Mart. Phạm Đình Chiến, OP.; Casa de San Jose1, 86 Chung Shan Rd., Tainan City 700 Taiwan; Đt. 6226-1387

6.  Lm. Giuse Lê Quốc Chinh; Nhà Nguyện Viện Thần Học Phụ Nhân – The Chapel of Fujen Faculty of Theology, 510 Chungcheng Road, Hsin-chuang District, New Taipei City; Đt. 02 2901-7270

7.  Lm. Giuse Vũ Kim Chính, SJ.; Nhà Nguyện Viện Thần Học Phụ Nhân – The Chapel of Fujen Faculty of Theology, 510 Chungcheng Road, Hsin-chuang District, New Taipei City; Đt. 02 2901-7270

8.  Lm. Phêrô Nguyễn Minh Chính; Giáo Xứ Thánh Giuse – St. Joseph Church, 70 Chungcheng Road, Lu-chou District, New Taipei City; Đt. 02 2288-1993, 0928-597-544

9.  Lm. Peter. Nguyễn Văn Của; 18 Poai 1st. Potai, Chiayi 625-Taiwan; Đt. 5347-5930, 5933-570-610

10.  Lm. Phêrô Nguyễn Hùng Cường, MM.; Giáo Xứ Trái Tim Vẹn Sạch Ðức Mẹ – Immaculate Heart of Mary Church, 56 Chengkung Road, Section 2, Taoyuan City; Đt. 03 332-2067, 0987-455-205

11.  Lm. Giuse Nguyễn Văn Dụ, CSJB.; Giáo Xứ Kitô Vua – Christ The King Church, 25 Wenchang Street, Nan-tou City; Đt. 049 222-2401, 0922-972-751

12.  Lm. Phêrô Nguyễn Ngọc Ðiệp; Giáo Xứ Thánh Gioan, Panchiao – St. John Church, Pan-chiao, 25 Nanya West Road, Section 2, Pan-chiao District, New Taipei City; Đt. 02 2966-6446, 0928-010-127

13.  Lm. Vinc. Phạm Văn Đôn; 66 Chungcheng Rd., Juanshan, Taitung 956, Taiwan; Đt. 8993-1722

14.  Lm. Paul. Lương Gia Đức, CSSp.; St. Francis Xavier Minor Seminory 1, lane 681-Hsita Rd., 300 Hsinchu Taiwan; Đt 3526-6852, 0935-055-467

15.  Lm. Michael Nguyễn Linh Ghi; 42, Hsinhsing St. Tounan, Yunlin 630-Taiwan, Đt. 5597-2245, 5920-395-995

16.  Lm. Peter Dương Bá Hoạt; 12, Tatung Rd., Tuku, Yunlin 633-Taiwan; Đt. 5662-2983

17.  Lm. Dom. Đinh Thanh Hoà; 19 Minyu Rd., Peikang, Yunlin 651-Taiwan; Đt. 5782-0778

18.  Lm. Phêrô Nguyễn Văn Hùng, SSC.; Giáo Xứ Trái Tim Vẹn Sạch Ðức Mẹ – Immaculate Heart of Mary Church, 56 Chengkung Road, Section 2, Taoyuan City; Đt. 03 332-2067, 0922-641-743

19.  Lm. Matthew King, SDB; 123 Minsheng E. Rd., Sect.3 Taipei 105-Taiwan; Đt. 02 2719-6469, 02 2713-7576

20.  Lm. Giuse Nguyễn Bảo Lộc; Giáo Xứ Trái Tim Vẹn Sạch Ðức Mẹ – Immaculate Heart of Mary Church, 56 Chengkung Road, Section 2, Taoyuan City; Đt. 03 332-2067, 0970-874-454

21.  Lm. Jos. Trần Thăng Long; 245 Minsheng W. Road, Taipei 103-Taiwan; Đt. 02 2557-4874, 2920-383-200

22.  Lm. Ðôminicô Nguyễn Văn Mạnh; Giáo Xứ Thập Tự Giá – Holy Cross Church, No 25, Lane 199, Li-sheng Road, Da-liao District, Kaohsiung City; Đt. 07 781-3718, 0921-870-036

23.  Lm. Louis Trần Thanh Minh; 109, Loyung Rd., Lotsu, Puhsin 513-Taiwan; Đt. 4828-1192, 4828-2451

24.  Lm. Vinc. Mao Văn Mến; 236, Chiao An St, Taipei 100-Taiwan, Đt. 02 2307-0056, 02 2307-4715

25.  Lm. Từ Ðình Nghi; Nhà Nguyện Viện Dưỡng Lão Công Giáo – The Chapel of Catholic Home for the Aged, 33 Chung-Shan Road, Section 1, Ba-Li District, New Taipei City; Đt. 02 2610-2034

26.  Lm. John. Lâm Xương Ngọc; 5, Lane 130, Wenhua Rd., Neili, Taoyuan 320, Taiwan; Đt. 3463-2055

27.  Lm. Nguyễn Đức Nhuận, MM.; 240, Chinghai Rd., Sect.2, Taichung 407-Taiwan; Đt. 4542-8547, 4542-0437

28.  Lm. Nguyễn Phương Phi (Cha Túc); Giáo Xứ Ðức Mẹ Vô Nhiễm Nguyên Tội – Immaculate Conception Church, 366 Fushing Road, Section 3, South District, Taichung City; Đt. 04 2293-0667, 04 2222-2370, 0987-103-333

29.  Lm. Francis Nguyễn Kim Phú, CSJB.; 161 Szeping Rd., Taichung 406-Taiwan; Đt. 4291-1214

30.  Lm. Paul Hồ Phi Phú, CSJB.; 2, Muhsin Rd., Sect.2, Mucha, Taipei 116-Taiwan; Đt. 2234-5595, 2939-0359

31.  Lm. Jos. Trương Văn Phúc, CSJB.; 56 Chengjung, Taipei 116-Taiw Rd., Sec 2, Taoyuan 330-Taiwan; Đt. 3332-2067, 3936-144-634

32.  Lm. Phêrô Lê Văn Quảng; Giáo Xứ Chánh Toà – Immaculate Heart of Mary Cathedral, 156 Chungcheng Road, Hsinchu City; Đt. 03 525-6057, 03-531-7647

33.  Lm. Simon Nguyễn Mai Sơn; 167, Jaoping Tsun, Tzutung, Yunlin 647, Taiwan; Đt. 5586-2139, 5933-478-309

34.  Lm. Nguyễn Nhân Tài, CSJB.; 17 Chungching Rd., Taichung 406 Taiwan; Đt. 4291-1600

35.  Lm. Nguyễn Trí Tài; Giáo Xứ Thánh Gioan, Bắc Thành – St. John Church, Pei-cheng, 20 Peicheng Road, Section 1, Lo-tung, Ilan Hsien; Đt. 03 951-2963; 03 951-2297

36.  Lm. P. Nguyễn Văn Thành, CSJB.; 161 Szeping Rd.,, Taichung 406-taiwan; Đt. 4291-1214

37.  Lm. Simon Nguyễn Ngọc Thạch; Giáo Xứ Thánh Thần – Holy Spirit Church, 38 Kuangfu Road, Section 2, Hsinchu City; Đt. 03 571-4217

38.  Lm. Peter Trần Đình Thảo; 1685 Chungmei Rd., Hualien 970-Taiwan; Đt. 3823-9087, 3823-4310

39.  Lm. Jos Hoàng Kim Thịnh; 10, Lane 96, Lungan St, Keelung 200-Taiwan; Đt. 02 2431-9473

40.  Lm. Peter Nguyễn Văn Thơm; 150, Chunghwa Rd., Chenkung Taitung 961-Taiwan; Đt. 8985-1049, 8985-1667

41.  Lm. Gioakim Vũ Ðình Thôn; 62, Minchuan Rd., Chiayi 600-Taiwan; Đt. 0910-876-423

42.  Lm. Phanxicô Xaviê Nguyễn Ðức Trí; Giáo Xứ Thánh Gia, Shan-hoa – Holy Family Church, Shan-hua, 451 Chungcheng Road, Shan-hua District, Tainan City; Đt. 06 581-8241, 0911-991-153

43.  Lm. Mathêu Lê Minh Trí; Giáo Xứ Ðức Mẹ Phù Hộ Các Giáo Hữu – Mary Help of Christians Church, 1 Yunung 3Rd. Street, Eastern District, Tainan City; Đt. 06 331-0412, 0986-366-815

44.  Lm. Trần Kim Trung; Vân Lâm (Yun-Lin, Tou-Liu), Giáo Phận Gia Nghĩa (Chiayi); Đt. 0921-437-088

45.  Lm. Gioan Ðoàn Quang Trường; Giáo Xứ Chánh Toà – Immaculate Heart of Mary Cathedral, 156 Chungcheng Road, Hsinchu City; Đt. 03 525-6057, 0912-783-032

46.  Lm. Antôn Trần Trí Tuệ; Tsiangpi Tsin, Taiwan; Đt. 3796-2254, 3937-133-481

47.  Lm. Phêrô Phan Văn Tuyến; Giáo Xứ Vinh Sơn Ðệ Phaolô – St. Vincent de Paul Church, 1 Jie-shou West Road, Ga

INDONESIA

Lm. Vincent Sugodo, SJ.; Pastoral Katolik, Kotak Pos, Tanjung Pinang, Riau, Indonesia

HÀN QUỐC (SOUTH KOREA)

1.  Lm. Nguyễn Cao Sâm, SVD.; Divine WoRd. Missionario, I-1166 Pugahyon 3 Dong Sodaemun-Gu, Seoul 120-193 South Korea; Đt. 82 2312-0662, 82 2392-9789F

2.  Lm. Giuse Phạm Thanh Bình; Selesia, Young Dung Poku Daerim, 1 Dong 929 1 Seoul; Đt. 82 11924-92721

HỒNGKÔNG

 1.      Lm. Pierre Lâm Minh, MEP.; Resurrection Church, 100 Tsui Ping Rd., Hong Kong; Đt. (852) 2727-2963, 2727-7548F

 2.      Lm. Peter Lê Văn Thắng, MEP.; St. Joseph’s Church, 57, Kwun Tong Rd., Kowloon, Hong Kong; Đt. (852) 2352-2025, 2351-8741F

MALAYSIA

Lm. Gilbert Griffon; St. Thomas Church, 3410 Jalan Kambut, Kuantan, Malaysia

NHẬT BẢN (JAPAN)

1.  Lm. Phaolô Phạm Minh Anh; Xavier Catholic Church, 13-42 Terukuni-Cho, Kagoshima-Shi, 892-0841; Đt. 099-222.3408; Mobile: 090-9560.1705; Email: [email protected]

2.  Lm. Trần Văn Bỉnh, OFMConv.; Catholic Seto Church, 66 Naeba-Cho, Seto-Shi, Aichi-Ken 489-0983; Đt. 0561-82-7340, 080-3399.6467, Fax. 0561-84.2541; [email protected]

3.  Lm. Phạm Văn Chế; Catholic Gushikawa Church, 58 Kiyabu, Uruma Shi, Okinawa, Japan 904-2225; Đt. 098-974-3643; [email protected]

4.  Lm. ĐaMinh Lưu Vĩnh Cửu; Fuse Catholic Church, 1-10-10 Eiwa Higashi – Osaka, Osaka 577-0809; Đt. 080-1436-7430.

5.  Lm. Bùi Đức Dũng; Nago Catholic Church, 2-1-20 Onishi, Nago-Shi, Okinawa-Ken 905-0018; Đt. 0980-52.2241, 080-3995.1909; [email protected]

6.  Lm. Trần Đức Điềm, SVD.; Nishimachi Catholic Church; 9-34 Otonashimachi, Nagasaki-Shi 852-8044; Đt. 0958-44.5755, 080-4849.5408; [email protected];

7.  Lm. Giuse Ngô Quang Định; Koganei Catholic Church, 1-2-20Sakura-Cho,Koganei-Shi, Tokyo 184-0005; Đt. 042-384.5793; [email protected]

8.  Lm. Trương Đình Hải; Tamatsukuri Catholic Cathedral, 2-24-22 Tamatsukuri, Chuo-Ku, Osaka 540-0004; Đt. 06-6941.2332; [email protected]

9.  Lm. P.M. Nguyễn Hữu Hiến; Meguro Catholic Church, 4-6-22 Kamiosaki Shinagawa-Ku, Tokyo 141-0021; Đt. 03-5435.8416, 090-1656-2693, Fax.03-3491.6527; [email protected]

10.  Lm. Đoàn Tận Hiến, SDB.; Hamamatsu Catholic Church, 2662 Tomitsuka-Cho Naka-ku, Hamamatsu-Shi 432-8002; Đt. 053 474 3314; [email protected]

11.  Lm. Phan Đình Hoài; Catholic Shuri Church, 4-60 Shurisakiyama-Cho, Naha-Shi, Okinawa-Ken 903-0814; Đt. 098-884.4787, 080-3966.4430; [email protected]

12.  Lm. Phanxicô Xavie Trần Văn Hoài, OFM Conv.; Franciscan Seminary, 4-12-10 Sekimachi Kita, Nerima-Ku,. Tokyo 177-0051; Đt. 03-3929.4127, 080-4452.6768; [email protected]

13.  Lm. Micae Nguyễn Minh Lập, SDB.; Salesio Seminary, 3-21-12 Fujimi-Cho, Chofu-Shi, Tokyo 182-0033; Đt. 042-482.3117, 090-1216.1959, Fax. 042-489.7645; [email protected]

14.  Lm. Savio Hoàng Ngọc Linh, SDB.; Beppu Catholic Church, 1-14 Suehiro-Cho, Beppu-Shi, Oita-Ken 874-0938; Đt. 080-3998.1976; [email protected]

15.  Lm. Đàm Xuân Lộ, Maryknoll Kai; 6-2 Kioi-Cho, Chiyoda-Ku; Tokyo 102-0094; Đt. 03-3261.7283, 070-2157.1059; [email protected]

16.  Lm. Hoàng Minh Mẫn, SVD.; Ehocho Catholic Church, 2-15 Ehocho, Sowa-Ku, Nagoya. 466-0037; Đt. 052-841-4537, 090-6573-1666; [email protected]

17.  Lm. Từ Đăng Phúc, SVD.; Nanzan Catholic Church, 1 Minamiyama-Cho, Showa-Ku, Nagoya 466-0835; Đt. 052-831.9131; [email protected]

18.  Lm. Phạm Hữu Quang, PSS.; Japan Catholic Seminary, 1-1-1 Matsuyama, Jonan-Ku, Fukuoka-Ken 814-0131; Đt. 092-8632-801; [email protected]

19.  Lm. Nguyễn Hồng Tâm; Sedome Catholic Church, 271-1 Sedome, Tatsugo-Cho; Oshima-Gun, Kagoshima-Ken 894-0102; Đt. 0997-62-2045, 090-5923.9339; [email protected]

20.  Lm. Gioan Baotixita Mai Tâm; Yukinoshita Catholic Church, 2-14-4 Komachi, Kamakura-Shi, Kanagawa-Ken 248-0006; Đt. 0467-22.2064, 080-4275.5293, Fax.0467-22.4199; [email protected]

21.  Lm. ĐaMinh Cao Sơn Thân, SJ.; Savier House, 1-8-25 Shinohara-Kitamachi, Nada-ku, Kobe-Shi657-0068; Đt. 078-801.0616, 090-3849.7087; [email protected]

22.  Lm. Nguyễn Quang Thuần; Tamano Catholic Church, 4-15-7 Tai, Tamano-Shi, Okayama-Ken 706-0001; Đt. 0863-32.3530, 090-4109.9005; [email protected]

23.  Lm. Nguyễn Quốc Thuần; Shukugawa Catholic Church, 5-40 Kasumi-Cho, Nishinomiya-Shi, Hyogo-Ken 662-0052; Đt.0798-22.1649; [email protected]

24.  Lm. Gioan Baotixita Nguyễn Quang Thuận; Kamifukuoka Catholic Church, 1-11-23 Kamifukuoka, Kamifukuoka-Shi, Saitama-Ken 356-0004; Đt. 049-261.3629; asukathuan@yahoo,co.jp

25.  Lm. Bùi Duy Thuỷ, SDB; Yokkaichi Salesio Shigan In, 1-8-26 Oiwake, Yokkaichi-Shi. Mie-Ken 510-0882; Đt. 059-345.5609; [email protected]

26.  Lm. Phanxicô Xavie Nguyễn Đức Tiến; Catholic Asato Church, 3-7-2 Asato;Naha-Shi, Okinawa-Ken 902-0067; Đt. 098-863.2021, 090-9652.1309; [email protected]

27.  Lm. Gabriel Dương Văn Quốc Tiến; Koshuku Catholic Church, 992 Koshuku machi,Naze, Amami-Shi, Kagoshima-Ken, 894-0046; Đt. 0997-54-8134, cell. 090-6864.8421; [email protected]

28.  Lm. GioanKim Nguyễn Xuân Tiến; Sei Columban Kai, 4-1-10 Kamiyoga, Setagaya-Ku, Tokyo 158-0098; Đt. 03-3427.9427, 080-5098.6818, Fax. 03-3439.7754; [email protected]

29.  Lm. Bosco Dương Trung Tín; Awase Catholic Church, 1-5-1 Tobaru; Okinawa-Shi 904-2164; Đt. 098-937.3598, 090-6864.3244; [email protected]

30.  Lm. Gioan Baotixita Nguyễn Quốc Toản; Kasukabe Catholic Church, 5-7-15 Chuo, Kasukabe-Shi, Saitama-Ken 344-0067; Đt. 048-736.5777; [email protected]

31.  Lm. Đaminh Nguyễn Cao Trí; 4-5-12 Komaba, Meguro-Ku, Tokyo 153-0041; Đt. 03-3467.1871

32.  Lm. Cao Đức Trí, SVD.; Kichijoji Catholic Church, 1-7-8 Gotenyama, Musashino-Shi, Tokyo 180-0005; Đt. 0422-44.0181, 080-9725.6647; [email protected]

33.  Lm. Phêrô Phạm Hoàng Trinh; Oita Catholic Church, 3-7-30 Chuo Machi, Oita-Shi 870-0035; Đt. 090-6594.9899; [email protected]

34.  Lm. Phaolô Hà Minh Tú; Saginomiya Catholic Church, 27-181 Ose-Cho, Higashi-Ku, Hamamatsu-Shi 431-3113; Đt. 053-434-5087, 080-6628.1976; [email protected]

35.  Lm. Vũ Khánh Tường, SVD.; Sei Ludovico Shingakuin, 25-1 Ueno Machi. Nagasaki-Shi 852-8113; Đt. 095-846-2584, 090-4262-4345; [email protected]

36.  Lm. Nguyễn Xuân Vinh; Kainan Catholic Church, 1-13-10 Higawa; Naha-Shi, Okinawa-Ken 900-0022; Đt. 098-832-3037, 080-3963.1979; [email protected]

TRUNG QUỐC

Lm. John Lê Đình Cát, CSsR.; Bei Jing Lu, Bei Jimg Lu Hua, Kunming, Yuan, 6-1-203, China; [email protected]

 

ÂU CHÂU

ANH QUỐC (ENGLAND) – ÁI NHĨ LAN (IRELAND)

  1.      Lm. Paul Huỳnh Chánh; Our Lady of LouRd.es, 222 TrittifoRd. Rd., YaRd.rey Wood, GB-Birmingham, B13 OEU; Đt. (0121) 444 5106; [email protected]

  2.      Lm. Maurice Nguyễn Văn Danh, OSB; Buckfast Abbey, Buckfast, Buckfastleigh,             GB-Devon, TQ11 OEE; Đt. (01364) 643 301;
  3.      Lm. Peter Nguyễn Tiến Đắc, IDD; The Vietnamese Pastoral Center, 12 Wye Cliff Rd., Handsworth, GB-Birmingham, B20 3TB; Đt. (0121) 554 8082 – Fax. 523 6258

  4.      Lm. Msgr. Peter Đào Đức Điềm, The Vietnamese Pastoral Center, 130 Poplar High St. GB-London, E14 0AG; Đt. (0171) 537 3071 – Fax. 537 1959; Đt. (07788) 181 050; [email protected]

  5.      Lm. F.X. Hồ Định, OSB; Monastery of Our Lady of Mount Grace, 18 North End – Osmotheley,

GB-North Yorkshire; DL6 3BB; Đt. (01609) 883 308, Fax: 883 740

  6.      Lm. John Nguyễn Minh Hoàn; Our Lady & English Martyrs, Hills Road, GB-Cambrigde CB2 1JR; Đt. (01223) 350 787 – Fax. 360 180

  7.      Lm. Louis Lê Văn Hồng; St. Osburg‘s Church, Upper Hill St, GB-Conventry CV1 4AQ; Đt. (01203) 220 402
  8.      Lm. Michael Hồ Hữu Nghĩa; St. Joseph and Helen‘s Church, 84 Northfield Rd., Kings Norton, GB-Birmingham, B30 1JG; Đt. (0121) 458 1236

  9.      Lm. Jos. Nguyễn Thế Quang; St. Austin‘s Church, 82 Wolverhampton Rd., GB – StaffoRd., ST17 4AW; Đt. (01785) 223 553

10.      Lm. Simon Nguyễn Đức Thắng; St. Francis de Sales, 729 High Road – N17 8AG, GB-Tottenham – London

11.      Lm. Anthony Phạm Trí Văn; Our Lady of LouRd.es, 224 Halesowen Road, Old Hill, Cradley Heath, Warley, GB-West Midland, B64 6HN; Đt. (01384) 410 516

12.      Lm. Jos. Vũ Đức Yên; St. Joseph’s Church, 57 Church Street – Darlaston, GB-West Midland, WS10 8DY; Đt. (0121) 526 2287

ÁO (AUTRIA)

Lm. Matthias Hoàng Vinh; Roem. Kath. Pfarramt, A-252 Tattendorf; Đt. & Fax (02253) 814 15

BỈ (BELGIUM)

  1.      Lm. Martin Lê Ngọc Ẩn; Paroisse St. Paul, Rue de l’Eglise 53, B-6032 Mont-Sur-Marchienne; Đt. (071) 364 670

  2.      Lm. Jacques Trần Công Báu; Rue de la Paix 21. B-1050 Bruxelles; Đt. (02) 502 2415

  3.      Lm. Fer. Nguyễn Hữu Công; Rue Gerée, 8, B-4480 Hermalle Sous Huy; Đt. (085) 312 785

  4.      Lm. Dom. Nguyễn Văn Cường; Kerkplein 1. B-1850 Grimbergen; Đt. (02) 270 9692

  5.      Lm. Martin Nguyễn Văn Hiển; Avenue de la Faisanderie 60, B-1150 Bruxelles; Đt. (02) 763 34686

  6.      Lm. Paul Nguyễn Đình Ngát; Paroisse Sts. Pierre et Paul, Rue Ernest Marneffe 25. B-4020 Liege; Đt. & Fax. (04) 342 8972, Gsm. 0496. 670 386

  7.      Lm. F.X. Hoàng Văn Nghĩa; Rue du Patronage 2, B-7730 Néchin; Đt. (069) 352 229

  8.      Lm. André Trần Công Ngự; Av. du Champ de Bataille 309, B-7012 Flénu; Đt. & Fax. (065) 822 650

  9.      Lm. Jean Nguyễn Hùng Lân; Rue de la Baraque 124, B-1348 Louvain-La-Neuve; Đt. (010) 451 909

10.      Lm. Paul Đào Văn Thạnh; Rue Sainte Gertrude 17, B-1040 Bruxelles; Đt. (02) 733 40 71

11.      Lm. J.M. Trần Đức Tuất; Monastère St. Remacle, B-4970 Stavelot-Wavreumont; Đt. (080) 862 318

12.      Lm. J. Marie Bùi Phạm Tráng; Rue du Rèwe, 2, B-4300 Waremme; Đt. (019) 327 238

13.      Lm. F.X. Nguyễn Xuyên; Rue de Menin 51, B-1080 Bruxelles; Đt. & Fax. (02) 4111 359, (02) 733 5442; [email protected]

ĐAN MẠCH

1.    Lm. Giuse Chu Huy Châu; Kollegievej 4A,1.Tv, 2920 Charlottenlund; Đt. 3990 5727 – 016 2090; [email protected]

2.    Lm. Giuse Nguyễn Minh Quang; Sankt Leonisgade 12, 8800 Viborg; Đt. 8662 3641 – 5132 8896; [email protected]

3.    Lm. Phêrô Nguyễn Kim Thăng; Stenosgade 4A, 1616 København V; Đt. 5271 1880; [email protected]

4.    Lm. Dominique Trần Đức Thành; Thorsgade 22, 8900 Randers; Đt. 8642 9730- 2098 6359; [email protected]

5.    Lm. JB. Nguyễn Ngọc Thế, SJ.; Ryesgade 28, 3, 8100 Århus C Postboks 5054; Đt. 8730 7043; [email protected]

6.    Lm. Phêrô Nguyễn Ngọc Tuyến; Havnegade 1, 5700 Svendborg; Đt. 6221 0542- 2244 1306; [email protected]

ĐỨC

1.  Lm. Lê Tuấn Anh; Kath. Pfarramt St. Maria, Heinrich-Voelter-Str. 10, 89518 Heidenheim; Đt. 07321-20421, Fax 07321-24605

2.  Lm. Vinzenz Trần Văn Bằng, Ocist.; Rüdiger Str. 2, 97070 Würzburg; Đt. 0931-304 186 29

3.  Lm. Joseph Nguyễn Trung Ðiểm; Nietzschestr. 1A, 38126 Braunschweig; Đt. 0531-263 091 11

4.  Lm. Franz X.Trần Hữu Ðức; Martin-Luther-Str. 9, 41844 Wegberg; Đt. 02434-9939104

5.  Lm. Peter Trần Minh Ðức; Hindenburgstr. 26, 25524 Itzehoe; Đt. 04821-952 580

6.  Lm. Ephrem Trịnh Văn Đức, FM.; ChauSon NorthGottes 2, 65385 Rüdesheim am Rhein; Đt. 06722-4091728

7.  Lm. Paul Phan Ðình Dũng; Antoniusstr. 8, 45663 Recklinghausen; Đt. 02361-320 79

8.  Lm. Phạm Duy, OP.; Không biết địa chỉ

9.  Lm. Nguyễn Franz, SAC.; Steigerweg 1, 45473 Müllheim a.d.Ruhr; Đt. 0208-378 776 214, Fax 9980518; 0177-3737 453

10.  Lm. Anton Ðỗ Ngọc Hà; Schwyzerstr. 2-4, 13349 Berlin; Đt. 030-921 061 443 H 0176-81673321      

11.  Lm. Augustinus Phạm Sơn Hà, OSB.; Erzabtei St. Ottilien, 86941 St. Ottilien; Đt. 08193-71 61 50 + 71227

12.  Lm. Jos. Trần Thanh Hải, FM.; ChauSon NorthGottes 2, 65385 Rüdesheim am Rhein; Đt. 06722-4091728

13.  Lm. Johannes Ðặng Xuân Hải; Kath. Pfarramt St. Johannes d. Täufer, Pfarrgasse 2, 64658 Fürth; Đt. 06253-5027, Fax 21 548

14.  Lm. Josef Huỳnh Công Hạnh, SVD.; Émdettener Str. 242a, 48485 Neuenkirchen; Đt. 05973-402 55, Fax 40 303 – H 0151-12338381

15.  Lm. Dominik Nguyễn Viết Hiển, OSFS; Haus Overbach, Franz-von-Sales-Str. 1, 52428 Jülich-Barmen; Đt. 02461-930170; 0170-83 53 791

16.  Lm. Hugo Nguyễn Viết Hưởng, Ocart.; Kartause Marienau, 88410 Bad Wurzach; Đt. 07565-1201, Fax 91238

17.  Lm. Rafael Mai Quang Khoa, FM; ChauSon NorthGottes 2, 65385 Rüdesheim am Rhein; Đt. 06722-4091728

18.  Lm. Thomas Lê Thanh Liêm; Vietnam. Kath. Mission, Landsbergerstr. 39-1, 80339 München; Đt. 089-500 3470, Fax 500 347 26; 0178-53 55 627

19.  Lm. Anton Huỳnh Văn Lộ; Hirschstr. 88, 76133 Karlsruhe; Đt. 0721-84 90 60, Fax 911 9204

20.  Lm. Dominik Nguyễn Ngoc Long; Rochusmarkt 5, 40479 Düsseldorf; Đt. 0211-452 445

21.  Lm. Stephan Bùi Thượng Lưu; Pfizerstr. 5, 70184 Stuttgart; Đt. 0711- 236 9093, Fax: 236 1320 H 01522-9866283

22.  Lm. Johannes Ðinh Xuân Minh; Philipp-Schnell-Str. 65, 60437 Frankfurt-Harheim; Đt. 06101-423 50, Fax 48942

23.  Lm. Dominik Trần Mạnh Nam, SDB.; Grabenstraße 3, 65439 Flörsheim; Đt. 0151-21080828

24.  Lm. Michael Nguyễn Ðức Ninh; Kirchberg 1, 97279 Prosselsheim; Đt. 09386-2299980

25.  Lm. Lê Phan (Stefan Taeubner ), SJ; Eisenstuckstr.27, 01069 Dresden; Đt. 0176-25815135

26.  Lm. Simon Huỳnh Ngọc Quý; Hauptstr. 96, 66740 Saarlouis-Beaumarais; Đt. 06831-62 102 Büro: 60423, Fax 965 286

27.  Lm. Dr. Petrus Nguyễn Trọng Quý; Glockenstr. 7, 44623 Herne; Đt. 02323-147 4985

28.  Lm. Petrus Phan Khắc Tập; Gartenstr. 48, 75217 Birkenfeld; Đt. 07231- 947 321

29.  Lm. Josef Lê Văn Thắng, SVD.; Bahnhostr. 9, 41334 Nettetal

30.  Lm. Johannes Vũ Chí Thiện, OFM.; Franziskusweg. 1, 52393 Hürtgenwald; Đt. 02429-308-48 H 0176-708 400 41

31.  Lm. Dr. Francis Hồ Ngọc Thỉnh; Kirchgasse 5, 96361 Steinbach-Windheim; Đt. 09268-9515, Fax 09268-9514 H 0151-18907514

32.  Lm. Thomas Mai Phú Thọ; Kath. Pfarramt St. Stephanus, Queter 19, 56814 Faid; Đt. 02671-75 69

33.  Lm. Joh. B. Nguyễn Hữu Thy, Ocist.; Kirchplatz 12, 66793 Saarwellingen-Reisbach; Đt. 06838-860 448, Fax 860 644

34.  Lm. Theoph. VenaRd. Ngô Xuân Tóan,FM.; ChauSon NorthGottes 2, 65385 Rüdesheim am Rhein; Đt. 06722-4091728

35.  Lm. Trần Khắc Trang; Stettenstr. 23, 74653 Künzelsau; Đt. 07940-89 35

36.  Lm. Vincent Nguyễn Quốc Triệu, SJ.; Kath. Pfarramt St. Michael, Turmstr. 6, 37073 Göttingen; Đt. 0551-54795-0

37.  Lm. Paul Phạm Văn Tuấn; Am Hohen Turm 4, 31177 Harsum-Borsum; Đt. 05127-5170, Fax 5170

38.  Lm. Vinzenz Nguyễn Văn Tùng; Beethovenweg. 57, 52349 Düren; Đt. 02421-6 937 537; 0171-797 53 53

HOÀ LAN (HOLLAND)

  1.      Lm. Pet. Trần Văn Hoà; Waverwijk 18. NL-3831 LZ Leusden-C; Đt. & Fax. (033) 494 870, (06) 532 443 62
  2.      Lm. Jos. Trần Đức Hưng; Brinklaan 169, NL-1404, GE Bussun; Đt.(035) 623 9298
  3.      Lm. Hier. Nguyễn Ngọc Linh; Arnhemseweg 49, NL-6991 DK Rheden; Đt. (026) 495 29 17

  4.      Lm. Pet. Nguyễn Đức Minh; Torendreef 1, NL-5095 AW Hooge MieRd.e; Đt. & Fax. (013) 509 1216, (06) 5339 7300; Nguyedm@worl access,ne

  5.      Lm. Gioan Nguyễn Văn Thông; Ten Dale 11, NL-8341 RB Steenwijkerwold; Đt. (0521) 589 329, Fax. 589 675

NA UY (NORWAY)

  1.      Lm. F.x. Huỳnh Tấn Hải; Det Vietnamesiske, Pastoralsenter, Fredensborgsvn 24 N, N-0177 Oslo, Norway; Đt. (22) 203 901, 917 83 032; Fax. (22) 202 351; [email protected]

  2.      Lm. Simon Võ Hoàng Phương Linh; St. Svithun Katolske Menighet, Dronningensgt. 8, N-4005 Stavenger, Norway; Đt. (51) 520 116, 986 36 827; Fax. (51) 525 809; [email protected]

  3.      Lm. C. Lê Hồng Phúc; Det Vietnamesiske, Pastoralsenter, Fredensborgsvn 24 N, N-0177 Oslo, Norway; Đt. (22) 203 901, 971 27 997

  4.      Lm. Jos. Lâm Công Lương; St. Frans Menighet, Aasvn. 2, N-3260 Ostre Halsen, Norway

  5.      Lm. Johannes Vũ Mạnh Hùng; Vaar Frue Kirke,Kviltun vn. 6B, N-6020 Aalesund, Norway

  6.      Lm. Andre M. Lê Thiên Vinh; St. Theresia Kirke, Vesterngt. 5B, N-3500 Honefoss, Norway; Đt. (32) 122 381, 920 35 571

  7.      Lm. Paul Phạm Hữu Ý; Kirkegata. 3, N-4610 Kristiansand, Norway; Đt. (38) 024 225, 906 15 657; [email protected]

PHẦN LAN (FINLAND)

Lm. Paul Nguyễn Ngọc Chiếu; Vietnamese Pastoral Centre, Mantytie 15 A 2, 00270 Helsinki, Finland; Đt. 358 (9) 241 1044

PHÁP ( FRANCE)

1.  Lm. Théo. VénaRd. Phạm Hữu Ái; 3, rue de la Source, F-75016 Paris; Đt. (01) 45253007; [email protected]

2.  Lm. Trần Ngọc Anh, CSsR.; 35, Av de la Republique, F-93150 Le Blanc-Mesnil; Đt. (01) 4867 3255.

3.  Lm. Trần Ngọc Anh; 95 rue de Sèvres, F-75007 Paris; Đt. (01) 4549 7944; [email protected]

4.  Lm. Joseph Aruan; 7, rue St. Vincent, F-49620 Murs-Erigne

5.  Lm. Jos. Nguyễn Ất; Bât. Flandre – 119 rue de Flandre, 75019 Paris; Đt. (01) 4034 1311.

6.  Lm. J.B. Nguyễn Khắc Bá; 31 rue de la Fonderie – BP 7012, F-31068 Toulouse; Đt.(05) 6226 8775; [email protected]

7.  Lm. Vincent Nguyễn Văn Bản; 128, rue du Bac, F-75341 Paris Cédex 07; Đt. (01) 4439 1040; . [email protected]

8.  Lm. Bouyer Francois Bình, PSS.; 27, rue monaRd., F-92130 Issy Lesimoulineaux; Đt. (01) 5595 0453

9.  Lm. Vincent Nguyễn Văn Cẩn; Mission Catholique VN, 38 rue des Epinettes, F-75017 Paris; Đt.(01) 5306 3620

10.  Lm. Bùi Đinh Cao; 31 rue de la Fonderie-BP 7012, F-31068 Toulouse; Đt. (05) 6226 8771; [email protected]

11.  Lm. Dom. Đặng Văn Cầu; 128, rue du Bac, F-735341 Paris, Cédex 07; Đt. (01) 4439 1040

12.  Lm. Lê Văn Chính; 31, rue de la Fonderie-BP 7012, F-31068 Toulouse; Đt. (05) 6226 8775; [email protected]

13.  Lm. Lương Nguyễn Công; Presbytère St Joseph, 5, rue de l’ Abbé Châtelain, F-57950 Montigny les Metz; Đt. (03) 8763 7588

14.  Lm. Bùi Chí Cường; 6, rue de Mademoille F-78000 Versailles; Đt. (01) 3950 4126

15.  Lm. Nguyễn Phú Cường, OMI.; 60, Cours Mirabeau, F-13100 Aix en Provence; Đt. (04) 4293 1940.

16.  Lm. Nguyễn Việt Cường; 2 rue du Presb. Les Caillots, F-13012 Marseille.

17.  Lm. Nguyễn Văn Diễm; 128 rue du Bac, F- 75341 Paris Cédex 07; Đt. (01) 4439 1040; [email protected]

18.  Lm. Trần Anh Dũng; Mission Catholique VN, 38 rue des Epinettes, F-75017 Paris; Đt. (01) 5306 3620

19.  Lm. Đoàn Thanh Dũng, CSsR.; 170, Bd du Montparnasse, F-75014 Paris; Đt. (01) 4320 3620

20.  Lm. Pierre Lê Văn Dũng; 15, Grande Rue, F-57380 Mainvillers; Đt. (03) 8701 0534

21.  Lm. Jos. Nguyễn Văn Dũng; Prebytère, 7, rue Ml. de Lattre de Tassigny, F-10100 Romillny S-Seine; Đt. (03) 2524 7731, Fax. 2524 5412.

22.  Lm. Ph­ạm Xuân Đào; 125, Vae. Alfred motte, F-59100 Roubaix; Đt. (03) 2075 3929

23.  Lm. Ngô Sĩ Đình; 3, rue de la Source, F-75016 Paris; Đt. (01) 4408 0754; [email protected]

24.  Lm. Trần Định; Centre Pastoral Vietnamien, 3, rue de la Paix, F-33440 St. Louis de Montferrand; Đt. (05) 5677 4316.

25.  Lm. Nguyễn Hồ Đỉnh, CSsR.; 1, rue de la Pierre, F-78480 Verneuil S-Seine; Đt. (01) 3965 6313

26.  Lm. Lê Văn Đoàn; 3, rue de la Source, F-75016 Paris; Đt. (01) 4525 3007; [email protected]

27.  Lm. Đinh Ngọc Đường, SDB.; 2, rue Rl. Leclerc, F-78360 Montesson; Đt. (01) 3952 0380

28.  Lm. F.X Trần Thanh Giản; 34, Rue Guilleminot, F-75014 Paris; Đt. (01) 4322 8222

29.  Lm. Vincent Lê Phú Hải, OMI.; 21, route de la Wantzenau – B.P. 21, F-67015 Strasbourg– Cédex; Đt. (03) 8831 8872-Mob 06 6200 1156, Fax. (03) 8831 8868; [email protected]

30.  Lm. BernaRd. Trần Ngọc Hải; St. Jean Apote, 29 rue Alexis Carrel, F-69008 Lyon; Đt. (04) 7364 7350.

31.  Lm. Pierre Trịnh Hồng Hải; 128 rue du Bac F-75341 Paris Cédex 07; Đt. (01) 4439 1040; [email protected]

32.  Lm. Jos. Nguyễn Văn Hân; 2, Place St. Christophe, F-38120 St. Egreve; Đt. (04) 7675 2639

33.  Lm. Louis. Nguyễn Hậu, CSsR.; 170, Bd. du Montparnasse, F-75014 Pari; Đt. (01) 4320 3620

34.  Lm. Jos. Vũ Thái Hoà; Presbytère de Toussaints, 4, rue au Duc, F-35000 Rennes; Đt. (02) 9979 3567.

35.  Lm. Nguyễn Văn Hoà; 20, rue des Taveries, F-75013 Paris.

36.  Lm. Jos. Dương Như Hoan, PSS.; 31 rue du Général Leclerc, F-92270 Bois Colombes; Đt. (01) 4242 1275.

37.  Lm. Denis Lương Tấn Hoàng; 19, rue des Turlurets, F-92290 Chatenay Malabry; Đt. (01) 4350 2046.

38.  Lm. Samuel Trương Đình Hoè, OFM.; 5-7, rue Caillaux, F-75013 Paris; Đt. (01) 4586 3487.

39.  Lm. F.X. Lê Văn Hồng; 128, rue du Bac, F-75341 Paris Cédex 07; Đt. (01) 4439 1040; [email protected]

40.  Lm. Ant. Nguyễn Thành Hổ; Fraternité, 14, rue Félix Pyat, F-83000 Toulon; Đt. (04) 9422 5137

41.  Lm. Jos. Nguyễn Văn Hổ; Bât De Tournesol-Appt. 446,Quartier des Pins, F- 13127 Vitrolles; Đt. (04) 4279 7336

42.  Lm. Pierre Trần Văn Hội; 50, rue VaugiraRd., F-75006 Paris; Đt. (01) 4234 5978; [email protected]

43.  Lm. Dom. Savio Trần Thiết Hùng; 3, rue de la Source, F-75016 Paris; Đt. (01) 4525 3007; [email protected]

44.  Lm. Thomas Thiện Trần Quốc Hưng; 6, rue du RegaRd., F-75006 Paris; Đt. (01) 4548 3893; [email protected]

45.  Lm. Phạ­m Phúc Khánh; 8, rue Saint Victor – Le Souvenir, F-06400 Cannes; Đt. (04) 9338 5622

46.  Lm. Nguyễn Văn Khiêm, OP.; 104, rue Bugeaud, F-69006 Lyon; Đt. (04) 7852 1326.

47.  Lm. Pierre Trần Văn Khoa; Presbytère, 9, rue Neuve, F-89570 Neuvy-Sautour; Đt. (03) 8656 4366.

48.  Lm. Jos. Phạ­m Ngọc Khuê; 39, Bd. Des Invalides; Đt. (01) 4449 6258.

49.  Lm. Emma. Trần Quang Khương, OMI.; 19, rue de Chavril, F-69110 Ste. Foy les Lyon; Đt. (04) 7825 6617, Fax. 7257 9366

50.  Lm. Jos. Vũ Thế Kỷ; 4, rue de la Sergenterie, F-78980 Breval; Đt. (01) 3478 3166

51.  Lm. Athanase Nguyễn Quốc Lâm; 50, rue VaugiraRd., F-75006 Paris; Đt. (01) 4234 5981; [email protected]

52.  Lm. L. Gonzague Huỳnh Phước Lâm; 128, rue du Bac, F-75341 Paris Cédex 07; Đt. (01) 4439 1040; [email protected]

53.  Lm. Félix Lê Văn Lang, CSsR.; 4, rue Lorette de la Refoulais, F-44000 Nantes; Đt. (02) 4074 1341

54.  Lm. Jos. Nguyễn Tiến Lãng, CSsR.; 170, Bd. du Montparnasse, F-75014 Paris; Đt. (01) 4320 3620.

55.  Lm. F.X. Hồng Kim Linh; 220, rue Armand Silvestre, F-92400 Courbevoie; Đt. (01) 4333 2295

56.  Lm. Jos. Nguyễn Chí Linh; 128, rue du Bac, F-75007 Paris Cédex 07; Đt. (01) 4439 1040; [email protected]

57.  Lm. Piere Nguyễn Văn Linh; 95, rue des Sèvres, F-75006 Paris; Đt.(01) 4549 8437; [email protected]

58.  Lm. Jos. Võ Quang Linh, OMI.; 8-450, rue du Nivernais, F-57070 Metz; Đt. (03) 8775 7092

59.  Lm. Lory Lộ, OP; 1, rue de Brizeux, F-35000 Rennes; Đt. (02) 9938 0686.

60.  Lm. Bảo Lộc; 31, rue de la Fonderie – BP 7012, F-31068 Toulouse; Đt. (05) 6226 8778; [email protected]

61.  Lm. Paul Trần Thanh Lộc, PSS.; 50, rue de VaugiraRd., F-75006 Paris; Đt. (01) 4234 5960.

62.  Lm. Antoine Trần Duy Lương; 95, rue des Sèvres, F-75006 Paris; Đt. (01) 4549 8431; [email protected]

63.  Lm. Lê Xuân Mầng; Foyer SaceRd.otal, 10, Av. J et M Fontenailles, F-13100 Aix En Provence; Đt. (04) 4223 2965.

64.  Lm. Jos. Mai Quang Minh; 95, rue des Sèvres, F-75006 Paris; Đt. (01) 4549 8457; [email protected]

65.  Lm. Luca Hà Quang Minh; 17, rue St Michel, F-86320 Lussac les Chateaux; Đt. (05) 4958 0136

66.  Lm. Nguyễn Thế Minh, SJ.; 42, rue de Grenelle, F-75007 Paris; Đt. (01) 4439 4657.

67.  Lm. Antoine Nguyễn Văn Nên; 09, rue de Vogue, F-60150 Thorotte; Đt. 4476 3981, Fax. 4476 3981

68.  Lm. Bénédictô Nguyễn Văn Nghĩa; 3, rue de la Source, F-75016 Paris; Đt. (01) 4525 3007; [email protected]

69.  Lm. Piere Bùi Duy Nghiệp; 10, Ave. M. Joffre, F-31800 St. Gaudens.

70.  Lm. Đinh Ngọc Ngoạn; Presbytère St. Rémy, Grande rue, F-91210 Draveil; Đt. (01) 6940 5388

71.  Lm. Jos. Nguyễn Kim Ngôn; 24, Av. du Général Leclerc, F-77260 La Ferte, S- Jouarre Đt. (01) 6022 0008.

72.  Lm. Ant. Nguyễn Văn Phải; Paroisse St. Défendent, 240, Av. de Toulon, F-13010 Marseille; Đt. (04) 9179 5259.

73.  Lm. Jean Nguyễn Hồng Pháp; 6, rue du RegaRd., F-75006 Paris; Đt. (01) 4284 2601; [email protected]

74.  Lm. Régard. Hồ Tấn Phát; 74, rue Hippolyte Lefèbvre, F-59045 Lille Cedex; Đt.(03) 2006 4267.

75.  Lm. Augustin Ph­ạm Đức Phúc; Presbytère, F-33126 Fronsac; Đt. (05) 5751 2747, Fax. 5751 3519.

76.  Lm. Antoine Phạ­m Đình Phùng; 31, rue de la Fonderie-BP 7012, F-31068 Toulouse; Đt. (05) 6226 8773; [email protected]

77.  Lm. J.M. Nguyễn Tri Phương; 3, rue de la Source, F-75016 Pari; Đt. (01) 4525 3007, [email protected]

78.  Lm. Pierre Nguyễn Hiệu Phượng; 128, rue du Bac, F-75341 Paris Cédex 07; Đt. (01) 4439 1040; [email protected]

79.  Lm. F.X. Lê Văn Quang, SJ.; 3, rue Jules Ferret, F-42000 St. Etienne.

80.  Lm. André Nguyễn Đức Quang; 6, rue du RegaRd., F-75006 Paris; Đt. (01) 4548 8153; [email protected]

81.  Lm. Louis Nguyễn Văn Quy, CSsR.; 11, rue des Bornes, F-95122 Ermont Cédex; Đt. (01) 3415 0584, fax. 3414 8799

82.  Lm. Louis Răng; Collège Marcel Callo, Cempuis, F-60210 Beauvais; Đt. (03) 4446 4680.

83.  Lm. Đinh Đồng Thượng Sách, SSS.; 23, Avenue de Friedland, F-75008 Paris; Đt. (01) 4076 3030, 4076 3016.

84.  Lm. Gilbert Nguyễn Kim Sang; Presbytère-Place Conventuelle, F-01500 Ambroay; Đt. (04) 7434 5272

85.  Lm. Paul Nguyễn Thanh Sang; 6, rue du RegaRd., F-75006 Paris; Đt. (01) 4548 3893; [email protected]

86.  Lm. Paul Ngô Đình Sĩ; 7, rue Chateau Briand, F-87200 Saint Junien; Đt. (05) 5502 9677.

87.  Lm. Jos. Nguyễn Ngọc Sinh; 4, rue Petit St. Jean, F-26000 Valence; Đt. (04) 7543 1530.

88.  Lm. Michel Barnouin Mai Ngọc Sơn, PSS; 231, rue de L’Eglise, F-84870 Loriol du Comtat; Đt. (04) 9065 7159.

89.  Lm. P. Maurice Lâm Thái Sơn; 4, rue Saint Pierre, F-54280 Seichamps; Đt. (03) 8320 6091, Fax. 8320 6091

90.  Lm. Michel Nguyễn Hồng Sung; 50, rue VaugiraRd., F-75006 Paris; Đt. (01) 42 34 59 90; [email protected]

91.  Lm. Michel Lê Xuân Tân; 30, Av. Félix, F-92000 Nanterre.

92.  Lm. Joachim Nguyễn Văn Tân; 13, rue St. Maurice, F-69008 Lyon; Đt. (04) 7800 7271.

93.  Lm. Bonaventura Mai Thái; 128, rue du Bac, F-75341 Paris Cédex 07; Đt. (01) 4439 1040, . [email protected]

94.  Lm. Pierre Nguyễn Ngọc Thấm,; 95rue des Sèvres, F-75006 Paris; Đt. (01) 4549 8411; [email protected]

95.  Lm. Mich. Nguyễn Kim Thanh; 40, rue Raphael Ponson, F-13008 Marseille; Đt. (04) 9177 1544.

96.  Lm. Jos. Trần Phước Thành; 128, rue du Bac, F-75341 Paris Cédex 07; Đt. (01) 4439 1040; [email protected]

97.  Lm. Pierre Nguyễn Đình Thắng; 4, rue de l’Eglise, F-95320 St. Leu la Foret; Đt. (01) 3960 0141.

98.  Lm. M. Hoàng Cao Thạo; 20, rue Thomas Veillon, F-16300 Barbezieux; Đt. (05) 4578 0127

99.  Lm. F.X. Phạm Hữu Thế; 95, rue de Sèvres, F-75006 Paris; Đt. (01) 4549 8518; [email protected]

100.  Lm. Clem. Nguyễn Văn Thể, SF.; 37, Av des Acacias, F-69003 Lyon; Đt. (04) 7236 0682

101.  Lm. Bùi Châu Thi, PSS.; 27, rue MinaRd., F-92130 Issy Les Moulineaux; Đt. (01) 4095 1609

102.  Lm. Jos. Nguyễn Văn Thịnh; 128, rue du Bac, F-75341 Paris Cédex 07; Đt. 01) 4439 1040; [email protected]

103.  Lm. Jos. Vũ Văn Thiên; 174, rue Raymond Josseland, F-75014 Paris; Đt. (01) 4543 3007

104.  Mgr. Ant. Nguyễn Văn Thiện; Les Cedres – 30 rue des Lilas, F-06100 Nice; Đt. 9384 1827

105.  Lm. Pierre Nguyễn Chí Thiết; 13, rue de Boufflers, F-78100 St. Germain En Laye; Đt. (01) 3451 3319, Fax. 3087 0835

106.  Lm. Ignace Hồ Thông; 95, rue des Sèvres, F-75006 Paris; Đt. (01) 4549 8526; [email protected]

107.  Lm. P. Nguyễn Văn Thông; 44, rue des Rimas, F-13011 Marseille; Đt. (04) 9144 9741

108.  Msgr. Pierre Nguyễn Văn Tốt; Nonciature Paris, 10 Ave. Du Président Wilson, F-75116 Paris Cédex; Đt. (01) 5323 0150

109.  Lm. Jos. Vũ Mộng Thơ; 2, rue du Presbytere, F-37500 Marcay; Đt. (02) 4793 0387- Fax. 4798 4066

110.  Lm. Th. d’ Anquin Nguyễn Xuân Thuỷ; 128 rue du Bac, F-75341 Paris Cédex 07; Đt. (01) 4439 1040; [email protected]

111.  Lm. Jos. Trần Đình Thuỵ; 128, rue du Bac, F-75341 Paris Cédex 07; Đt. (01) 4439 1040; [email protected]

112.  Lm. Paul Huỳnh Ngọc Tiên; 22 rue l’Abbé Derry, F-92130 Issy Les Moulineaux; Đt. (01) 4642 6630

113.  Lm. Lê Tiên; 31, rue des la Fonderie-BP 7012, F-31068 Toulouse; Đt. (05) 6226 9571; [email protected]

114.  Lm. Paul. Đinh Quang Tiến; 95, rue de Sèvres, F-75006 Paris; Đt. (01) 4549 7945; [email protected]

115.  Lm. Jos. Trần Ngọc Tín; 31, rue de la Fonderie-BP 7012, F-31068 Toulouse; ĐT. (05) 6226 8775; [email protected]

116.  Lm. Pierre Tis; N.D. des Otages, 81, rue Haxo, F-75020 Paris; Đt. (01) 4361 0257

117.  Lm. Nguyễn Quang Toán, CSsR.; 277-279, Bld. Raspail, 2è étage, Studio 18, F-75006 Paris; Đt. (01) 4410 863366

118.  Lm. Đào Quang Toản; Presbytère, 68, rue de l’Eglise, F-31150 Fenouillet; Đt. (05) 6170 1372

119.  Lm. Jos. Hoàng Minh Tới; 95, rue des Sèvres, F-75006 Paris; Đt. (01) 4549 7910; [email protected]

120.  Lm. F.X. Phạm Đức Trị, OMI.; 5, rue Marschallhof, F-67100 Strabourg; Đt. (03) 8839 5507; [email protected]

121.  Lm. Ant. Nguyễn Quốc Tuấn; 39, Bd. des Invalides; Đt. (01) 4439 1040; [email protected]

122.  Lm. Lê Văn Tuấn; 20, rue du Palais de Justice, F-77120 Coulommiers; Đt. (01) 6475 2365.

123.  Lm. Jos. Phạm Minh Tuấn; 50, rue VaugiraRd., F-75006 Paris; Đt. (01) 4234 5969; [email protected]

124.  Lm. Jacques Nguyễn Đăng Tuệ; 31, rue de la Fonderie-BP 7012, F-31068 Toulouse; Đt. (05) 6226 9575; [email protected]

125.  Lm. Pierre Nguyễn Văn Tự; 64, rue St. Francois, F-13300 Salon De Provence; Đt. (04) 9056 4376

126.  Lm. Nguyễn Văn Uý; 95, rue de Sèvres, 75007; Đt. (01) 4549 8517; [email protected]

127.  Msgr. Jos. Mai Đức Vinh, PSS.; Mission Catholique Vietnamienne, 38, rue des Epinettes, F-75017 Paris; Đt. (01) 5306 3620, Fax. (01) 5306 3620; [email protected]  

128.  Lm. Ph­ạm Quang Vinh; 39, Bd. des Invalides, F-75007Paris; Đt. (01) 4439 1040; [email protected]

129.  Lm. Paul. Lê Văn Vĩnh; 100, Place Salvador – Allende, F-91000 Evry-Corbeil-Essonne; Đt. (04) 9388 1361

130.  Lm. Jos Vũ Quốc Vịnh; 31, rue de la Fonderie-BP 7012, F-31068 Toulouse; [email protected]

131.  Lm. J.B. Nguyễn Tường Vy; 2, rue Abbé Giraudet, F-85600 St Hilaire De Loulay; Đt. (02) 5194 0422, Fax. 5194 0422; [email protected]

132.  Lm. Elie Jos. Đỗ Văn Y; 32, rue Thiers, F-77124 Villenoy; Đt. (01) 6434 0338

133.  Lm. Nguyễn Văn Ziên; 24, rue Victor Hugo, F-92120 Montrouge; Đt. (01) 4253 3786

THỤY ĐIỂN (SWEDEN)

Lm. Thaddeus Trần Chánh Thành; Folkungagatan 46 C, S-11826 Stockholm, Sweden; Đt. & Fax. (08) 641 91 79

THUỴ SĨ (SWITZERLAND)

1.  Lm. Paul Trần Văn Bảo; Monastère N-D de Fatima, CH-1693 Orsonnens; Đt. (026) 6531 960, Fax. 6532 425

2.  Lm. R. Bellarmin Trương Hoàng Bửu; Cure Saint Claire, Rue du Grand Bureau 15, CH-1227 Acacias, Genève; Đt. (022) 3425 057, Fax. 3423 281; [email protected]

3.  Lm. Damien Trần Minh Công; Abtei Frauental, CH-6332 Hagendorn; Đt. (041) 7811 345

4.  Lm. J.B. Trần Văn Chuyên; Monastère N-D de Fatima, CH-1693 Orsonnens; Đt. (026) 6531 960, Fax. 6532 425

5.  Lm. Bernadin Trần Phúc Dược; Monastère N-D de Fatima, CH-1693 Orsonnens; Đt. (026) 6531 960, Fax. 6532 425

6.  Lm. Cung Bỉnh Duyệt; Av. Général Guisan 32, CH-1700 Fribourg; Đt. (026) 4663 876

7.  Lm. Dom. Trương Bình Định; Cure St. Nicolas de Flue, 38, Av. de Chailly. CH-1012 Lausanne; Đt. (021) 6523 732

8.  Lm. Jos. Trương Quang Hiền; Cure St. Thérèse, Ave. Vinet 34, CH-1815 Clarens; Đt. & Fax. (021) 9646 477

9.  Lm. Jos. Vũ Xuân Huyên; Mission Vietnamienne, Rue de Valentin 15, CH-1004 Lausanne; Đt. (021) 3122 872

10.  Lm. Jos. Nguyễn Đức Khoan; Ave. Général Guisan 52, CH-1700 Fribourg; Đt. & Fax. (026) 4662 251

11.  Lm. J. M. Vianney Trần Văn Long; Monastère N-D de Fatima, CH-1693 Orsonnens; Đt. (026) 6531 960, Fax. 6532 425

12.  Lm. Ambroise Nguyễn Thế Lưu; Monastère N-D de Fatima, CH-1693 Orsonnens; Đt. (026) 6531 960, Fax. 6532 425

13.  Lm. Emilien Nguyễn Mai; Av. Victor Ruffy 55, CH-1012 Lausanne; Đt. & Fax. (021) 6528 387 (021) 3145 059

14.  Lm. Clément Phạm Đăng Mẫn; Monastère N-D de Fatima, CH-1693 Orsonnens; Đt. (026) 6531 960, Fax. 6532 425

15.  Lm. J. Chrys. Trần Tùng Mậu; Monastère N-D de Fatima, CH-1693 Orsonnens; Đt. (026) 6531 960, Fax. 6532 425

16.  Lm. Robert Nguyễn Niêm; Cure Catholique Roma ine, Rue Hubert Charles 4, CH-1632 Rias; Đt. (026) 9127 302

17.  Lm. Jos. Nguyễn Văn Sinh; Cure St. Etienne, 10, route d’Oron, CH-1010 Lausanne; Đt. (021) 6524 069

18.  Lm. Jos. Phạm Đức Thành; 52, Av. Béthusy, CH-1012 Lausanne; Đt. (021) 6537 850

19.  Lm. Jean Hoàng Ngọc Thanh; Cure Notre Dame de Vevey, Rue Chenevières 4, CH-1800 Vevey; Đt. (021) 9441 414

20.  Lm. Stanislas Lê Trung Thành; Av. de Byron 1, CH-1844 Villeneuve; Đt. (021) 9604 983

21.  Lm. Martin Lê Quốc Tuấn; Monastère N-D de Fatima, CH-1693 Orsonnens; Đt. (026) 6531 960, Fax. 6532 425

22.  Lm. Jos. Ngô Văn Truyền; Cure Catholique, Rue de l’Hôpital 3, CH- 2114 Freurier-Ne; Đt. (032) 8611 071

23.  Lm. Ephrem Lê Hữu Tú; Monastère N-D de Fatima, CH-1693 Orsonnens; Đt. (026) 6531 960, Fax. 6532 425

24.  Lm. Placide Nguyễn Văn Tuệ; Monastère N-D de Fatima, CH-1693 Orsonnens; Đt. (026) 6531 960, Fax. 6532 425

25.  Lm. Jos. Phạm Minh Văn; Katholische Vietnamesen-Mission, Maiholderstr. 8, CH-4653 Obergoessen; Đt. (062) 2950 339, Fax. 2950 442; [email protected] {Phó Tế vĩnh viễn}

Ý (ITALY)

1.  Lm. J. Peter Phạm Hoàng An; Pont. Accademia Ecclesiatica, Piazza della Minerva, 74, I-00186 Roma; Đt. & Fax (06) 6882 0235; . Rd.jppham@ aol.com

2.  Lm. Giuse Trần Đức Anh, OP.; Pont. Univ. S. Tommaso d’Aquino, Largo Angelicum 1, I-00184 Roma; Đt. (06) 670 2242 – 6988 3214, Fax. 06) 6702 270; [email protected], [email protected]

3.  Lm. Giuse Đỗ Đình Ánh; Pont. Collegio San Pietro Ap, Via delle Mura Aurelie, 4, I-00152 Roma; Đt. (06) 3987 4411- Fax. 3937 6351

4.  Lm. Đaminh Trần Quốc Bảo; Congregazione del Ss. Redentore, Via Merulana, 31- C.P. 245, I-00100 Roma; Đt. (06) 398 741 – 3987 4411, Fax. (06) 3937 6351

5.  Lm. Anrê Nguyễn Văn Chiến; Pont. Collegio Intern. Mission, San Paolo Ap.- Via di Torre Rossa, 40, I-00165 Roma; Đt. (06) 6603 7445 – Fax. 6635 025

6.  Lm. Augustinô Nguyễn Văn Dụ; Centro Pastorale Vietnamita, Via Fratelli Bianchin, 25, I-31040 Postioma (TV); Đt. & Fax. (0422) 480 222; [email protected]

7.  Lm. Gioan Trần Mạnh Duyệt; Parrocchia S. Giov. Batt. De Rossi, Via Cesare Baronio, 127, I-00179 Roma; Đt. (06) 7887 801, Fax. 7887 875

8.  Lm. Giuse Nguyễn Văn Đông; Pont. Collegio Intern. Mission, San Paolo Ap.- Via di Torre Rossa, 40, I-00165 Roma; Đt. (06) 6603 7445 – Fax. 6635 025

9.  Lm. Phaolô Phan Văn Hiền; Piazza S. Calisto, 16, I-00120 Città del Vaticano; Đt. (06) 6988 7142 – 6988 7191, Fax. (06) 6988 7371

10.  Lm. Nguyễn Thể Hiện; Congregazione del Ss. Redentore, Via Merulana, 31- C.P. 2458, I-00100 Roma; Đt. (06) 4949 0416 – Fax. 446 6012

11.  Lm. Anrê Trần An Hiệp; Pont. Collegio San Pietro Ap, Via delle Mura Aurelie, 4, I-00152; Đt. (06) 398 741 – 3987 4411, Fax. (06) 3937 6351

12.  Lm. Giuse Nguyễn Ngọc Hinh; Pont. Collegio Intern. Mission,San Paolo Ap.- Via di Torre Rossa, 40, I-00165 Roma; Đt. (06) 6603 77239, Fax. 663 502

13.  Lm. Msgr. Philip Trần Văn Hoài; Res. Via Buon Ricovero, 10, I-00189 Roma; Đt. & Fax. (06) 3031 1748; [email protected]

14.  Lm. Antôn Lê Văn Hoàng; Casa Santa Maria, Via dell Umiltà, 30, I-00187 Roma; Đt. (06) 690 011 – 6900 1209, Fax. (06) 600 1823

15.  Lm. P. Trần Mạnh Hùng; Congregazione del Ss. Redentore, Via Merulana, 31- C.P. 2458, I-00100 Roma; Đt. (06) 4949 0416, Fax. 446 6012; [email protected]

16.  Lm. Vinh Sơn Phan Xuân Hưng, OP.; Studentato dei Domenicani, Via Condotti, 41, I-00100 Roma; Đt. (06) 6793 223, Fax. 6690 097

17.  Lm. Phêrô Trần Đoàn Kết; Casa SaceRd.otale, Via del Casaletto, 128, I-00151 Roma; Đt. (06) 5349 858 – 6988 5351, Fax. (06) 6988 4319

18.  Msgr. Fr. B. Trần Văn Khả; Casa SaceRd.otale, Via del Casaletto, 128, I-00151 Roma; Đt. &Fax. (06) 5820 2537 – 6988 4417 (Off); [email protected]

19.  Lm. Phanxicô Trần Hưng Long, CMC; Convitto intern, S. Tommaso, Via Degli Ibernesi, 20, I-00184 Roma; Đt. (06) 6979 1653, Fax. 6790 407

20.  Lm. F.X. Vũ Phan Long, OFM.; Collegio S. Antonio, Via Merulana, 124B, I-00185 Roma; Đt. (06) 7037 3654

21.  Lm. Gioan Đặng Văn Nghĩa; Pont. Collegio Int. Miss. S. Paolo Ap, Via di Torre Rossa, 40, I-00165 Roma; Đt. (06) 6636 900 – Fax 6635 025

22.  Lm. Antôn Bùi Kim Phong; Pont. Collegio San Pietro Ap, Via delle Mura Aurelie, 4, I-00152 Roma; Đt. (06) 3987 4417- Fax. 3937 6351; [email protected]

23.  Lm. Giuse Trần Thanh Phong; Pont. Collegio San Pietro Ap, Via delle Mura Aurelie, 4, I-00152 Roma; Đt. (06) 398 741- 3987 4450, Fax. (06) 3937 6351

24.  Lm. J.B. Lê Đình Phương; Congregazione del Ss. Redentore, Via Merulana, 31- C.P. 2458, I-00100 Roma; Đt. (06) 4949 0333, Fax. 446 6012

25.  Msgr. Barnabê Nguyễn Văn Phương; Casa Internationale del Clero, Via Della Scrofa, 70, I-00186 Roma; Đt. (06) 6828 5423 – 6987 9299(Off.), Fax. (06) 683 3941- 6988 0118(Off.); [email protected]

26.  Lm. Ambrosiô Nguyễn Văn Sĩ, OFM.; Pont. Ateneo Antonianum, Via Merulana, 124-A, I-00185 Roma; Đt. (06) 7037 3467 – 7037 3525, Fax. (06) 7037 3664

27.  Lm. Giuse Nguyễn Trọng Sơn; Pont. Collegio San Pietro Ap, Via delle Mura Aurelie, 4, I-00152 Roma; Đt. (06) 398 741- 3987 4450, Fax. (06) 3937 6351

28.  Lm. Phêrô Nguyễn Đình Tân; Pont. Collegio San Pietro Ap, Via delle Mura Aurelie, 4, I-00152 Roma; Đt. (06) 398 741- 3987 4328, Fax. (06) 3937 6351

29.  Lm. Jos. Hoàng Minh Thắng; Fondazione Giovanni XXIII, Via Torre Rossa, 68, I-00165; Đt. (06) 6604 8325 – 6988 3214 (Off), Fax. (06) 6604 381; [email protected], [email protected]

30.  Lm. Giuse Nguyễn Tất Thắng, OP.; Pont. Univ. S. Tommaso d’Aquino, Largo Angelicum 1, I-00184 Roma; Đt. (06) 6702 245; [email protected]

31.  Lm. Julian Elizalde Thành, SJ.; Collegio S. Roberto Bellarmino, Via del Seminario, 120, I-00186 Roma; Đt. (06) 6701 6559; [email protected]

32.  Lm. Giuse Phan Tấn Thành; Pont. Univ. S. Tommaso d’Aquino, Largo Angelicum, 1, I-00184 Roma; Đt. (06) 6702 237

33.  Msgr. Đaminh Vũ Văn Thiện; Foyer Phát Diệm, Via della Pineta Sacchetti, 45, I-00167; Đt. (06) 663 8826 – 663 3636- 663 3632; Fax (06) 663 8355; [email protected].

34.  Lm. Nguyễn Minh Thiệu, SDB.; Università Salesiana, Piazza Ateneo Salesianum, 1, I-00136 Roma; Đt. 06) 872 901, Fax. 8729 0318

35.  Lm. Gioan Trần Anh Thư, CSJB.; Convitto intern, S. Tommaso, Via Degli Ibernesi, 20, I-00184 Roma; Đt. (06) 6979.1631, Fax. 6790 407

36.  Lm. Giuse Nguyễn Thường; Collegio Int. Miss. S. Paolo Ap, Via di Torre Rossa, 40, I-00165 Roma; Đt. (06) 6603 7230, Fax. 6635 025

37.  Msgr. Vinc. Trần Ngọc Thụ; Città del Vaticano, Palazzo dei Canonici di san Pietro, I-00120 Città del Vaticano; Đt. (06) 6988 1917, Fax. (06) 6988 5329

38.  Lm. Louis Đặng Quang Tiến; Pont. Collegio Int. Miss. S. Paolo Ap, Via di Torre Rossa, 40, I-00165 Roma; Đt. (06) 6603 7269, Fax 6635 025

39.  Lm. Dominici Đỗ Minh Trí, SJ.; Via Appia, 54. I-00040 Arricia; Đt. (06) 9330 454

40.  Lm. Michel Trịnh Ngọc Tứ; Pont. Collegio San Pietro Ap, Via delle Mura Aurelie, 4, I-00152 Roma; Đt. (06) 398 741- 3987 4262, Fax. (06) 3937 6351

41.  Lm. Antôn Vũ Đức Tú; Pont. Collegio San Pietro Ap, Via delle Mura Aurelie, 4, I-00152 Roma; Đt. (06) 398 741- 3987 4264, Fax. (06) 3937 6351

 

MỸ CHÂU

CANADA

1.  Lm. Giuse Đặng Quốc An, OP.; 3271 Fleming St. Vancouver BC. V5N 3V6 Canada; (604) 876-7826, Fax: (604) 876 – 7480

2.  Lm. Phêrô Phạm Hoàng Bá; 4070 Central Parkway East Mississauga, ON. L4Z 1T6; Đt. (905) 269-9378. Fax. (905) 275-4055

3.  Lm. Dom. Phạm Văn Bảo, OP.; Holy Trinity Church, 15525-45th ST. SE. Calgary, Alberta T2A 1N3; Đt. (403) 272-1258

4.  Lm. Phêrô Trần Minh Bạch, CSsR; 10018 Ave. Royale Sainte Anne de Beaupré QC. G0A 3C0 Canada; Đt. (418) 827-3781 Ext. 116

5.  Lm. Giuse Mai Thúc Biện; 3250 rue Esther, Fabreville Laval, QB. H7P 4X3; Đt. (450) 625-1876

6.  Lm. Jos. Trương Quang Cảnh, OP.; Broadway Pentecostal Lodge 1377 Lameys Mill Rd # 303 Vancouver, BC V6H 3S9

7.  Lm. Jos. Vũ Quang Cảnh, OP.; 96, Empress Ave., Ottawa, Ont. M5S 1J4 Canada; Đt. (613) 232-7363; [email protected]

8.  Lm. Phaolô Trần Trung Dung, OP.; Saint Vincent Liem Church 1405-8th Ave. SE. Calgary. Alberta T2G 0N1; Đt.(403) 262-1078, Fax.(403) 261-4931

9.  Lm. Dom, Nguyễn Dũng, SVD.; Paroisse St. Edourd. 6500, rue Saint Vallier Montréal, Quebec H2S 2P7; Đt. (514) 277-0557, Fax (514) 270-6815

10.  Lm. Giuse Trần Dũng; 615 Laflèche St. Winnipeg MB . R2J 0C9 Canada; Đt. (204) 231-2173

11.  Lm. Thomas Nguyễn Dương; Holly Cross Parish, 315 Douglas Ave. E. Regina, SK. S4N 1H7; Đt. (306) 757-1325

12.  Lm. Vinc. Nguyễn Hữu Dụ, OP.; 243-24th Ave. N.W Calgary, AB, T2M 1X2; Đt. (403) 244 2741

13.  Lm. Paul. Nguyễn Gia Đệ; 4027 de la Peltrie, Montréal. QB. H3S 1V5; Đt. (514) 737-9598

14.  Lm. Phạm Quang Hàm; 500 Ave. Claremont, Montréal. QB. H3Y 2N5

15.  Lm. Dom. Nguyễn Văn Hảo; 55 Ave. de l’Eglise, Longueuil, QB. J4G1H8 1Z6; Đt. (450) 679-4421

16.  Lm. Jos. Trần Đức Hậu, OP.; 602-1st Street S.E. Calgary, AB. T2G 4W4; Đt.(403) 266-2512

17.  Lm. Pierre Mai Đào Hiền; Paroisse Francois D’Assise 700, rue Georger Bizet, Montréal. PQ H1L 5S9

18.  Lm. Jos. Nguyễn Hiếu; 16079-88th Ave. Surrey, BC. V3N 2S1; Đt. (604) 522-5733

19.  Lm. Peter. Nguyễn Hoan; 635 Tranquille Rd., Kamloops, BC. V2B 3H5

20.  Lm. Anoine Võ Văn Hoà; 112-80, rue St. Pierre, St. Norbert, Mb. R3V 1J8; Đt. (208) 269-3240

21.  Lm. Nguyễn Kim Hồng; P.O. Box 118. Plamondon, AB. T0A 2T0; Đt. (780) 798-3760

22.  Lm.Phêrô Nguyễn Hoàng, OFM. Cap.; St. Mary Church 95 Marlborough St. P0 Box. 580 Bleihheim ON. N0P 1A0 Canada

23.  Lm. Phêrô Trần Công Hùng, OP.; 10830- 96 St. Edmonton Alberta T5H 2J9 Canada; Đt. (780) 423-5389. Fax. (780) 423-4595

24.  Lm. Phêrô Phạm Văn Hương, OP.; Saint Martin De Porres House 1549 W.34th Avenue, Vacouver, BC V6M 1E8; Đt. (604) 267-0501

25.  Lm. Dom. Nguyễn Việt Hùng; St. Michael’s Church, P.O. Box 56, Bow Island, Ab Tok Ogo; Đt. (403) 545-2023

26.  Lm. Jean Pierre Lê An Khang; 454 Ave. Laurier Est Montréal, QB H2J 1E7.

27.  Lm. J.B. Vũ Dư Khánh; 3370 Windsor. St. Hubert, QC. J4T 2X9; Đt. (450) 443-8637, (450) 676-4515

28.  Lm. Nguyễn Quang Khiết, OMI.; 10336 114th St. Edmonton, Alberta T5K 1S3; Đt. (403) 488 4767

29.  Lm. Bede. Lê Minh Kiệm; 5699 Cowrie St. . P.O. Box 526 Sechelt, BC V0N 3A0; Đt. (604) 885 9526

30.  Lm. Joseph Trần Xuân Lãm; St. Bernadette’s Church, 21 Bably St. East Ajax, ON L1S 1P2 Canada

31.  Lm. J.B. Nguyễn Ngọc Lâm; 135, 80e Rue Ouest Charlesbourg, QC. G1H 4M6; Đt. (418) 276-1323

32.  Lm. Jos. Trần Trung Liêm, OP.; Saint Dominic Priory, 243-24th Ave. NW. Calgary, Alberta T2M 1X2; Đt. (403) 276-1323

33.  Lm. Jean Nguyễn Lợi; 490, rue Charles Buckingham, QC. J81 2K5; Đt. (819) 986 3763

34.  Lm. Pierre Đỗ Bá Long, SSS.; 12 Boulevard des e1tudiants Lorettville, QC.G2A 1N5; Đt. (418) 842-2470

35.  Lm. Vinc. Hà Viễn Lự, OP.; 243-24th Ave. N.W. Calgary, AB. T2M 1X2; Đt. (403) 276-1323

36.  Lm. Jos. Nguyễn Công Lý, OP.; Broadway Pentecostal Lodge 1377 Lameys Mill Rd # 404 Vancou ver, BC V6H 3S9; Đt. (604) 267-6155

37.  Lm. Jos. Lựu Nguyễn Văn Mai; Communauté Catholique Vietnamnne de Montréal, 1420 rue Be1langer Est Montréal, QB. H2G 1A4 Montréal; Đt. (514) 948-4389; [email protected]

38.  Lm. Phêrô Hố Văn Mây; St. Andre’s Cathedral 740 St., Victoria, B.C. V8W 1J8

39.  Lm.Trần Tiến Minh; 33333 Mayfair Ave. Abbtotsford, BC. V2S 1P4; Đt. (604) 852-5602; [email protected]

40.  Lm. Pierre Trần Đức Nam; 1855, rue Dezery, Montréal, QB H1W 2S11.; Đt. (514) 525-2543

41.  Lm. Pierre Vũ Văn Nhuận; 355, rue St. Georges, St. Jérome, QC. J7Z 5A9; Đt. (450) 432-9742

42.  Lm. Jos. Đinh Nghị, OP.; Saint Joseph Church, 3271, Fleming ST. Vancouver, BC V5N 3V6; Đt. (604) 876-7826

43.  Lm. Dom. Ngô Hùng Nghĩa, OP.;1549 W-34th Ave, Vancouver, BC V6M 1E8; Đt. (604) 267-0501

44.  Lm. J.B. Nguyễn Nghiêu, OP.; Gx. Cac Thánh Tử Đạo Việt Nam, 10804 109th St, Edmonton, Alberta T5H-3G1; Đt. (780) 424-1383

45.  Lm. Pierre Vũ Văn Nhuần; 335 Saint Georges, Saint Jérome, Québec J7Z 5A9

46.  Lm. Jos. Nguyễn Ngọc Phi, OP.; Sacred Hearth Church 1307-14th ST. SW Calgary, Alberta T3C 1C6; Đt. (403) 244-2741

47.  Lm. Phạm Phong; P.O. Box 1060, Davidson, SK. S0G 1A0; Đt. (306) 567-2116

48.  Lm. Giuse Phạm Thuận Phong; PO Box 40 Kindersley Sakaschewan S0L 1S0 Canada; Đt. (306) 463 – 2306

49.  Lm. Vinc. Vương Vĩnh Phúc; 372 Genevieve St. Hawkesbury, ON. K6A 2M1; Đt. (613) 632 2464

50.  Lm. Jos. Nguyễn Thế Phương; 7455-10th Ave. Burnaby, BC. V3N 2S1; Đt. (604) 522-5733

51.  Lm. Laurence Chu Quang, OP.; Saint Martin De Porres House, 1549 W.34th Ave Vancouver, BC V6M 1E8; Đt. (604) 267-0501

52.  Lm. Vũ Long Quang; 206-80th Ave. West High River, AB. T1V 1A4; Đt. (403) 652-2203

53.  Lm. Phêrô Nguyễn Văn Quý, OFN. Cap.; 2747 Jane Street North York ON. M3L 2E8. Canada; Đt. (416) 749-1463

54.  Lm. J.B. Đinh Thanh Sơn; 5055 rue Joffre Motréal, QC. H1K 2T7

55.  Lm. Giuse Trần Tập; 161 Annette St. Toronto ON . M6P 1P5 Canada; Đt. 416) 769-8104. Fax. (416) 604-2607

56.  Lm. John. Nguyễn Tề; 129 Patrick St.- P.O. Box 130 Holland, MB R0G 0X0; Đt. (204) 836 2879

57.  Lm. Jos. Lê Thoại Thanh; 646 Richards St., Vancouver, BC. V6B 3A3; Đt. (604) 682-6774

58.  Lm. Paul. Bùi Đình Thân; 3776 West – 28th Ave. Vancouver, BC. V6S 1S6; Đt. (604) 682-6774

59.  Lm. Vincent Đinh Ngọc Thảo, OP; Saint Dominic Priory, 243-24th Ave. NW. Calgary, Alberta T2M 1X2; Đt. (403) 276-1323

60.  Lm. Phêrô Nguyễn Hữu Thăng; Sacred Heart Parish, 717-1st Ave. P0 Box 157 Raymore SK. S0A 3J0 Canada; Đt. (306) 746-2081. Fax. (306) 746-2083

61.  Lm. Phêrô Hà Xuân Thế; 10679-88th Ave. Surrey BC. V4N 1G3 Canada; Đt. (604) 589-2093

62.  Lm. Peter Phạm Thiên; Marthe House, 1855-2nd Ave. North Regina, Sask. S4R 0Y1; Đt. (306) 545 0509

63.  Lm. Giuse Phạm Quốc Thông, OP.; 96 Empress Ave. Ottawa ON . K1R 7G3. Canada; Đt.(613) 232-7364 Ext.427

64.  Lm. Aimé Đỗ Văn Thông; 4148 Ave. de l’Ho6tel de Ville Montréal. Que1bec H2W 2H1; Đt. (514) 843-3495

65.  Lm. Ignatius Trần Thu; 1100 Bershire Blvd. N.W. Calgary, AB. T3K 3M3; Đt. (403) 275-2240

66.  Lm. Georges Thuột; 12350, rue du Fort Lorette Montréal, QB. H2C 2C8; Đt. (514) 384-0880

67.  Lm. Đinh Đức Tiến, OFM.; 20 Triller Ave, Toronto, ONT M6K 3B8; Đt. (426) 533 8187

68.  Lm. Trần Mạnh Tiến; Holy Rosary Cathedral, 646 Richard St., Vancouver, BC V6B 3A3; Đt. (604) 874 6508

69.  Lm. Philip Lê Văn Tỉnh; 67 Woodland Dr. Hay River, NWT.X0E 0R0; Đt. (867) 874-6508; [email protected]

70.  Lm. Francia Trần T.; c/o 711 McEvan Ave Windsor, ON. N9B 2E9; Đt. (519) 256-8297

71.  Lm. Trần Tam Tỉnh; 2995 Maricour # 300, Ste. Fey, QC G1W 4T8 Canada; Đt. (418) 653-3513; [email protected]

72.  Lm. Vinh Sơn Kim Văn Toan; 644 Barton St. East Hamilton, ON. L8L 3A2 Canada; Đt. (905) 544-0488

73.  Lm.Fx. Trần Đình Toản; St. Joseph’s Seminary 15611St. Albert Trail Edmonton, ALTA T5L 4H8; Đt. (403) 447-2933, (403) 487-4907

74.  Lm. Antoine Nguyễn Văn Trông; 196, rue Dollarrd, Hull, Qc. J8X 3N2; Đt. (819) 777-4881

75.  Lm. Vinc. Hà Tuân; 1307-14th Street N.W. Calgary, AB. T3C 1C6; Đt. (403) 244-2741

76.  Lm. Augustine Nguyễn Tường; C.P. 85, La Salle, MB. R0G 1B0; Đt. (204) 736 2847

77.  Lm. Trần Thế Tuyên; 5540 Mink Creek Rd., Whitecourt, AB. T7S 1M9; Đt. (780) 778-2152

78.  Lm. Peter Nguyễn Hàm Tuyên; 240 Hemlock St. Waterloo, ON. N2L 3R5; Đt. (519) 884 9311

79.  Lm. Jos. Phạm Văn Tuynh, OP.; Holy Trinity Church 1525-45th St. SE Calgary, Albert T2A 1N3; Đt. (403) 272-125871

80.  Lm. Nguyễn Vincent; 921 Flagship Dr, Mississauga, ON. L4Y 2J6; Đt. (905) 270-2301

 

HOA KỲ

1. Lm. Jos. Đỗ Bá Ái; Holy Ghost Church, 417 Carlton Ave. Bethlehem, PA 18105; Đt. (610) 867 4954

2. Lm. Phạm Văn Ái, SJ.; Weston Jesuit Community, 40 Kirkland St., Cambridge, MA 02138; Đt. 617) 868 6568

3. Lm. Jos. Nguyễn Bình An, SDB.; 1831 Arch St., Berkeley, CA 94709; Đt. (510) 204 0807

4. Lm. Dom. Vũ Ngọc An; St. Bernard of Clairvaus, 5700 St. Bernard’Dr. Riverdale, MD 20737; Đt. (301) 277 1000

5. Lm. Jos. Nguyễn Phú An; 2906 Federal St., Camden, NJ 08105; Đt. (609) 365 8911, (609) 449 0267

6. Lm. Phạm Đức Anh, OFM.; 701 E. Pyron. San Antonio, TX 78214; Đt. (210) 922 1041

7. Lm. Jos. Lê Ngọc Anh, SDB.; 13640 S. Bellflower Blvd.; Bellflower, CA 9070; Đt. (562) 920 1734

8. Lm. Ant. Nguyễn Phước Anh; Jesus School of Theology, 22621 Ridge Rd. Berkeley, CA 94708; Đt. (510) 981 0763

9. Lm. Trần Quốc Anh; 125 N. Elm St., Denton, TX 76201; Đt. (817) 565 1770

10. Lm. Nguyễn Trần Tuấn Anh; Blessed Sacrament Church, 14072 S. Olive. Westminster, CA 92683; Đt. (714) 893 3059, (714) 892 4489

11. Lm. Anrê Nguyễn Hồng Ân, CMC.;60 Lorimer St., Rochester, NY 14608; Đt. (716) 458 3647

12. Lm. Isid. M. Đinh Thành Bắc, CMC.; 1900 Grand Ave., Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 358 7787

13. Lm. James Nguyễn Bạch; St. Louis de Marillac, 6800 Patricja St., Arabi, LA 70032-1496; Đt. (504) 271 4671

14. Lm. James Tô Đức Bạch; St. Elizabeth University, 2305 Main St., Lubbock, TX 79401-2924; Đt. (806) 762 5225 / 5226

15. Lm. Tađêô Nguyễn Ngọc Ban, CMC.; 10371 Jackson Rd.,Sacramento, CA 95827; Đt. (916) 366 3162

16. Lm. Jos. Đoàn Đình Bảng; 4206 S. Mc Gregor, Houston, TX 77021; Đt. (713) 790 2381, (713) 747 7537

17. Lm. Christopher Lê Huy Bảng, CSsR.; 3417 W. Little York. Houston, TX 77091; Đt. (713) 681 5144

18. Lm. Vincent D’Auriol Bằng; St. Peter & Paul, 833 Saint Ann Ave. Bronx, NY 10456; Đt. (718) 665 3924

19. Lm. Jos. Nguyễn Thanh Bằng; Mary Queen of Vietnam Church, P.O. Box 29745, New Orleans, LA 70129; Đt. (504) 254 5660

20. Lm. Anthony Nguyễn Ngọc Bảo; Mary Queen’s Vietnam Parish, P.O. Box 32180, Oklahoma City, OK 73123; Đt. (405) 720 9872; [email protected]               

21. Lm. Paschal Nguyễn Bảo, OP.; Mary Star of the Sea H.S., 870 W. Eighth St. San Pedro, CA 90731; Đt. (310) 547 1138

22. Lm. Jos. Châu Xuân Báu, CSsR.; 10123 Garland Rd. Dallas, TX 75218; Đt. (214) 321 9493

23. Lm. Mark Đoàn Quang Báu, CMC., Saint Peter Church, 309 Bowdoin St. Dorchester, MA 02122; Đt. (617) 436 5578

24. Lm. Jos. Nguyễn Bảy; Christ The King Church, 2777 E. Livington Ave. Columbus, OH 43209; Đt. (614) 235 4297

25. Lm. James Phạm Ngọc Bích, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 7787

26. Lm. John Trần Ngọc Bích, CSsR.; Regina Cleri Center, 8800 E. 22nd St., Tucson, AZ 85710-7330; Đt. (520) 751 2060

27. Lm. Jos.M. Đỗ Quang Biên; Our Lady of Grace Church, 2766 Navajo Rd. El Cajon, CA 92020-2121; Đt. (619) 466 3802

28. Lm. Bernard Trần An Bình, SJ.; PO. Box 5644, Amarillo, TX 79117; Đt. (806) 373 6024

29. Lm. Paul Nguyễn An Bình, CMC.; 1900 Grand Ave., Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 7787

30. Lm. Quách Thế Bình, CHSp.; 707 Jefferson St., Oakland, CA 94607; Đt. (510) 451 5942

31. Lm. John Phan Công Bình; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 7787

32. Lm. Tạ Thanh Bình, CSsR.; St. Alphonsus Parish, 2030 Constance. New Orleans, LA 70130; Đt. (504) 522 6744

33. Lm. Thaddeus Trần Kim Bính; St. John Evangelist, P.O. Box 370. Walnut, IL 61376; Đt. (815) 379 2602

34. Lm. Trần Ngọc Bửu; Immaculate Conception Church, 414 E. 14th St., New York, NY 10009-3443; Đt. (212) 254 0200

35. Lm. Jos. Cao Xuân Cảnh, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 358 7787

36. Lm. Trương Quang Cảnh; 5890 Birch Ct., Oakland, CA 94618

37. Lm. Jos. Trần Văn Cần; 19850 Cantlay. Canoga Park, CA 91306

38. Lm. Alselm Đinh Vương Cần, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 358 7787

39. Lm. Jos. Đặng Văn Chan; Chaplain, US Navy, 11 San Sebastian., Rancho S. Mar, CA 92688; Đt. (714) 726 3191

40. Lm. Tom. Nguyễn Văn Chánh; 10911 Michael Hunt Dr., South El Mont, CA 91733; Đt. (626) 442 6262

41. Lm. Trần Công Chánh; St. Patrick Parish, 44 E. Central St., Natick, MA 01760-4639; Đt. (508) 653 1093

42. Lm. Vincent Phạm Minh Châu, SVD.; St. Nicolas Church, 3949 Iowa, St. Louis, MO 63118; Đt. (314) 231 2860

43. Lm. Peter Đỗ Quang Châu; St. Martha Church, P.O. Box 90567, Nashville, TN 37209; Đt. (615) 463 7846

44. Lm. Jos. Nguyễn Thanh Châu; Saint Joseph Church, 5330 Babcock St. NE., Palm Bay, FL 32905; Đt. (407) 768 6497; [email protected]

45. Lm. Joac. Nguyễn Đức Việt Châu, SSS.; Dân Chúa Magazine, 856-858 Behrman Hwy., Gretna, LA 70056-4536; Đt. 1630, (504) 392 5440, Fax. (504) 391 9793

46. Lm. Phêrô Phùng Chí; St. St. Peter & Paul, 1436 N.-67E Ave. Tulsa, OK 74115; Đt. (918) 836 2596

47. Lm. Jos. Đặng Văn Chín; St. John Church, C/O 8045 Glade Rd. Norfolk, VA 23518; Đt. (804) 464 7522

48. Lm. Anthony Đào Quang Chính, OP.; Our Lady of Lavang Church, 12311 Old Foltin Rd., Houston, TX 77086-3513; Đt. (281) 999 1672 / 1670

49. Lm. Micae Đỗ Quang Chinh, CMC.; 309 Bowdoin St. Dorchester, MA 02122; Đt. (617) 436 5578

50. Lm. Anthony Ngô Đình Chính; 4839 Southside Dr. Louisville, KY 40214; Đt. (502) 366 5517

51. Lm. Jos. Nguyễn Chính; St. William, 1048 Dorchester Ave., Dorchester, MA 02125; Đt. (617) 436 2638

52. Lm. Jos. Nguyễn Ngọc Chính; St. Joseph Church, 35 Liberty St. Petaluma, CA 95952; Đt. (707) 762 2974

53. Lm. Dom. Phạm Chính; St. Justin Martyr Church, 13350 Ashford Point Dr., Houston, TX 77082-5100; Đt. (281) 556 5116

54. Lm. Dom. Phạm Chính; 2305 Choctaw Dr. S-C, Baton Rouge, LA 70805-7910; Đt. (504) 375 1704

55. Lm. Peter Phạm Văn Chính; Vietnamese Pastoral Mission, 2624 Union St. South, St. Petersburg, FL 33712-3899; Đt. (727) 822 7344

56. Lm. Peter Cao Viết Chỉnh; Vietnamese Retreat House, 12772 Louise Cir. Garden Grove, CA 92643; Đt. (714) 359 4519

57. Lm. J. B. Trần Chấn Chỉnh, St. Christophers’s Church, 8138 Lynn St. Houston, TX 77017-3049; Đt. (713) 645 2834

58. Lm. Peter Phan Đình Cho; Catholic University of America, Washington, DC 20064; Đt. (202) 391 5481, (202) 559 1573

59. Lm. John Nguyễn Chung; 8515 Philadelphia. Baltimore, MD 21237

60. Lm. Jos. Đoàn Huy Chương; Holy Family House, 23404 Oak Shadow Pl., New Caney, TX 77357-8516; Đt. (713) 354 4764

61. Lm. Paul Nguyễn Hoài Chương, SDB.; Don Bosco House; 492 N. Franklin Turnpik, Ramsey, NJ 07446; Đt. (201) 327 8100

62. Lm. Matthia Nguyễn Huy Chương, CMC.; 1775 S. main St. Corona, CA 91720; Đt. (909) 737 4125

63. Lm. James Đỗ Bá Công; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 7787

64. Lm. Jos. Chu Công, OCS.; St. Joseph’s Abbey, 167 North Spencer Rd. Spencer, MA 01562; Đt. (617) 885 3901

65. Lm. Phan Minh Công; St. Rita, 160 Imperial Woods Dr., Harahan, LA 70123-4998; Đt. (504) 737 2915

66. Lm. Ephrem Vũ Khiêm Cung, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 7787

67. Lm. Dương Đình Cư; St. Monica cath. Church, 1131 Dauphin Island Parish, Mobile, AL 36605; Đt. (334) 479 7360

68. Lm. Jos. Phạm Cường; 12 Church St. Camden, NJ 08105; Đt. (609) 575 0437

69. Lm. Paul Phan Cường; St. Joseph, 10110 N. De Anza Blvd., Cupertino, CA 95014

70. Lm. André Nguyễn Trường Cửu; St. Joseph’s Church, 600 E. 125. St. New York, NY 10035; Đt. (212) 831 2484

71. Lm. Jos. Nguyễn Văn Dậu; St, Benilde, 1901 Division St. Metairie, LA 70001-2798; Đt. (504) 834 4980

72. Lm. Basil Đoàn Quang Diệm, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 7787

73. Lm. John E. Trần Đình Diễm (Tịnh), CMC.; 301 Ash St. Syracuse, NY 13082; Đt. (315) 475 9680  

74. Lm. Raym. Nguyễn Châu Diên, CMC.; 1900 Grand Ave., Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 358 8580

75. Lm. Jos. Trương Diễn, CPPS.; St. James cath. Church, 309 S. Stewart Rd., Liberty, MO 64068-9599; Đt. (816) 781 4343

76. Lm. Jos. Trần Ngọc Diệp, CMC.; 1900 Grand Ave., Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 358 7787, Fax (417) 358 9508

77. Lm. Nguyễn Văn Diệu; 2218 Chandler Ave. West, Santa Anna, CA 92704

78. Lm. Luca Phạm Anh Dụ; 382 Onderdonk Ave, Flushing, NY 11385-1337; Đt. (718) 821 0231

79. Lm. Micae Trần Minh Duệ, CMC.; 801 9th. St. Port Arthur, TX 77642; Đt. (409) 983 7676

80. Lm. Dom. Nguyễn Anh Dũng; 102 Jacoby Dr. Epworth, IW 52045; Đt. (319) 876 3353

81. Lm. Jos. Nguyễn Đức Dũng; St. Philip the Apos Đt., 64 Pompey Hollow Rd. Ashford, CT 06278; Đt. (860) 429 2860

82. Lm. Jos. Bùi Ngọc Dũng; St. Charles Bromeo, 4001 Edgewater Dr. Orlando, FL 32804; Đt. (407) 296 3261

83. Lm. Jos. Vũ Văn Dũng; 3325 13th St. Riverside, CA 92501

84. Lm. Paul Lưu Đình Dương; Ascension Church, 12033 Miller Ave. Saratoga, CA 95070; Đt. (408) 725 3941

85. Lm. Inhaxiô Nguyễn Hải Dương, CMC.; 5550 E. Lancaster Ave., Fortworth, TX 76112; Đt. (817) 451 6535

86. Lm. Jos. Nguyễn Đức Dziện; 2320 Paris Rd. Fortworth, TX 76112; Đt. (817) 451 6535

87. Lm. Inhaxiô Nguyễn Hải Dương, CMC.; 5550 E. Lancaster Ave., Chalmette, LA 70043-5089; Đt. (504) 271 3441

88. Lm. Ignatio Lê An Đại, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 8580, (417) 358 7787

89. Lm. Mai Viết Đại, IC.; St. Francis of Assisi Cath. Churh, P.O. Box 1218. Soffner, FL 33584; Đt. (813) 681 9115, Fax. (813) 689 4148

90. Lm. Joachim Nguyễn Đình Đàm; Word of God Church, 7446 McClure Ave, Pittsburgh, PA 15218; Đt. (412) 241 1372

91. Lm. John Trần Văn Đảm; St. Anthony Church, 3519 Bainbridge Ave. Bronx, NY 10467; Đt. (718) 931 4040

92. Lm. Peter Uông Đình Đạm; 3800 21St N. St., Petersburg, FL 33714-4102; Đt. (727) 527 6161

93. Lm. Gioakim Nguyễn Đình Đàm; St. Ann Church, 400 Hoodridge Dr. Pittsburgh, PA 15234; Đt. (412) 531 5964

94. Lm. Piô Nguyễn Quang Đán, CMC.; 1775 S. Main St. Corona, CA 91720; Đt. (909) 737 4125

95. Lm. Mathias Vũ Ngọc Đáng; 827 Kozera Dr. San Jose, CA 95136; Đt. (408) 445 0989

96. Lm. Emmanuel Ngô Văn Đào, CSsR.; Redemptorist House, 2458 Atlantic Ave., Long Beach, CA 90806; Đt. (562) 988 2085

97. Lm. Jos. Vũ Đảo; St. Rita Catholic Church, 1733 Dr. Andrew. Indianapolis, IN 46020; Đt. (317) 632 2810

98. Lm. Trần Tất Đắc, OFM.; St. Anthony Shrine, 100 Arch St. Boston, MA 02107; Đt. (617) 542 6440

99. Lm. Nguyễn Kim Đăng; St. Catherine Labouré, 3846 W. Redondo Beach, Long Beach, CA; 90504; Đt. (310) 323 8900

100. Lm. Thomas Nguyễn Đăng Đệ; St. Purisima Church, 11712 Hewes St. Orange, CA 92669; Đt. (714) 633 8717

101. Lm. Nguyễn Đình Đệ; 688 Platte River City., San Jose, CA 95111; Đt. (408) 629 3760

102. Lm. Peter Võ Tá Đề, SVD.; Divine Word College, 1025 Michigan Ave. NE, Washington, DC 20017; Đt. (202) 526 5048, (202) 832 2387, Fax. (202) 529 4489

103. Lm. Vincent Trần Quang Điềm; 9632 Ingram Ave, Garden Grove, CA 92844; Đt. (714) 534 5858

104. Lm. Jos. Nguyễn Văn Điểm; St. John Evangelist, 20 Church St. Hopkinton, MA 01748; Đt. (504) 435 4636

105. Lm. Peter Trần Điển; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 358 7995

106. Lm. Thomas Thiên Định; St. Michael’s G B Store, 2305 Choctaw Dr. S-C., Baton Rouge, LA 70805-7910; Đt. (504) 357 9240

107. Lm. John Trần Thúc Định; 1604 Manor Blvd., San Leandro, CA 94579-1599; Đt. (510) 351 5221

108. Lm. Vũ Huyến Đình; 1775 S.Main St. Corona, CA 91720; Đt. (909) 737 4125; [email protected]

109. Lm. Dom. Đỗ Văn Đĩnh; 389 E. Santa Clara St., San Jose, CA 95113; Đt. (408) 291 6280, (408) 925 0272

110. Lm. Jos. Hoàng Tiến Đoàn, SJ.; 2040 Nassau Dr. San Jose, CA 95122; Đt. (408) 272 3826

111. Lm. Nguyễn Thái Đoàn; St. Mary Church, 348 W. Main St. New Roads, LA 70760-3587; Đt. (504) 638 9665, (504) 638 3507; [email protected]

112. Lm. Anthony Trần Đoàn; St. Alphonsus Church, 502 Jackson Ave. Ocean Spring, MS 39564; Đt. (601) 875 5419

113. Lm. Anthony Nguyễn Văn Đô; St. Anne’s Cath. Church, 301 S. 9th St. Broken Arrow, OK 74012; Đt. (918) 251 4000; [email protected]

114. Lm. Louis M. Phạm Hữu Độ, CMC.; 801 Nineth Ave. Port Arthur, TX 77642; Đt. (409) 463 7676

115. Lm. Alp. Trần Văn Đồng; 2 Wedgewood Dr. #A.4., Bloomfield, CT 60002; Đt. (203) 286 2743

116. Lm. Phan Đức Đổng; 724 Bradford St. Biloxi, MS 39530-2201; Đt. (601) 435 5578

117. Lm. Peter Nguyễn Hùng Đức; Holy Spirit Church, 421 E. Bluff St. Carroll, IA 50401-3099; Đt. (712) 792 4386

118. Lm. J.Bosco Phạm Tiến Đức, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 7787

119. Lm. Dom. Trần Minh Đức; St. Laurence Rectory, 30 St. Laurence Rd., Upper Darby, PA 19082-1323; Đt. (610) 449 0600, (610) 449 0601

120. Lm. Joseph Vũ Đức; 4500 Willow Ct # L5. Allen Park, MI 48101, Đt. (313) 278 4293

121. Lm. Peter Vũ Ngọc Đức; 3175 Hathaway Court N.,Atlanta, GA 30341; Đt. (770) 723 7023

122. Lm. Jos Phan Đương; 3155 Winterbrook Dr., Bay Point, CA 94565; Đt. (510) 352 1537

123. Lm. Nguyễn M. Gần, CSsR.; Holy Spirit Cath. Church, 6921 Chestwood Dr. Houston, TX 77081; Đt. (713) 668 0464

124. Lm. Anthony Nguyễn Hồng Giáng; 282 Suffolk St. Lowell, MA 01854; Đt. (978) 459 0561

125. Lm. Thomas Đỗ Thanh Hà; St. Polycarp Church, 8100 Chapman Ave., Stanton, CA 90680; Đt. (714) 893 2766

126. Lm. Peter Lê Sơn Hà; St. Pius Church, 10827 S. Pioneer Blvd., Santa Fe Spring, CA 92670; Đt. (310) 863 8734

127. Lm. Võ Thanh Hà; 2458 Atlantic Ave, Long Beach, CA 90680; Đt. (562) 424 2041

128. Lm. Dom. Đinh Xuân Hải, CSsR.; 1907 E. Grauwyler Rd. Irving, TX 75016; Đt. (972) 414 7073

129. Lm. Nguyễn Tất Hải, CSsR.; 2458 Atlantic Ave., Long Beach, CA 90680; Đt. (562) 424 2041

130. Lm. Jos. Nguyễn Quốc Hải; Our Laday of Lavang Church, 1806 Ashland Ave. Norfork, VA 23509-1236; Đt. (727) 622 5345

131. Lm. Trần Việt Bắc Hải; St. Peter & Paul, 66009 St. Mary Drive, Pearl River, LA 70452-5705; Đt. (504) 863 5334

132. Lm. Jerome Nguyễn Ngọc Hàm; St Anthony Padua Church, 407 S. Park St. Streator, IL 61364; Đt. (815) 672 4524

133. Lm. Phạm Văn Hanh; 5830 William Dr., Corpus Christi, TX 78412; Đt. (512) 991 7891

134. Lm. Jos. Phan Trọng Hanh; Church of Holy Mary, 7801 Paseo Blvd., Kansas City, MO 64131-1860; Đt. (816) 353 3214

135. Lm. Philip Phan Năng Hân; 113 Baxtex St. New York, NY 10013; Đt. (212) 229 1360

136. Lm. John Vũ Hân; Mary Queen of Vietnam Parish, 1000 Westwood Blvd., Marrero, LA 70072-2415; Đt. (504) 347 4725

137. Lm. Jos. Đinh Đức Hảo; 279 S. Main St. Milpitas, CA 95035; Đt. (408) 262 2546

138. Lm. Paul Trịnh Hảo; 140 Broad St. Swedesboro, NJ 08085; Đt. (609) 467 0037

139. Lm. Francis Phạm Quang Hậu, CSsR.; 1523 Iowa. San Antonio, TX 78203; Đt. (210) 533 7001

140. Lm. Anthony Phan Hữu Hậu; 8644 34th Ave SW, Seatle, WA 98126; Đt. (206) 938 0925

141. Lm. Trần Đức Hậu; 530 NE Glen Oak Ave. Peoria, IL 61637; Đt. (309) 672 2130

142. Lm. Gioankim Lê Quang Hiền; 5 N – 4515 N. Alberta. Spokane, WA 99205; Đt. (509) 328 0693

143. Lm. Jos. Nguyễn Minh Hiền; 1750 Sequoia Dr. Milpitas, CA 95035; Đt. (408) 262 8100

144. Lm. John Nguyễn Thanh Hiền; St. William Church; 2000 Jackson Ave. Seaford, NY 11783; Đt. (516) 785 1266

145. Lm. Paul Phạm Xuân Hiền; St. Thomas of Aquin, 3949 Iowa Ave. St. Louis, MO 63118; Đt. (314) 772 2644

146. Lm. Peter Phan Thanh Hiền; St. Columba, 343 W. 25th St., New York, NY 10013; Đt. (212) 627 5678

147. Lm. Vinc. Đoàn Văn Hiệt; 309 S. Lane St., Blissfield, MI 49228;Đt. (517) 486 2156

148. Lm. Jos. Hà Minh Hiếu; St Catherine of Siena, 1618 Ben King Rd., Kennesaw, Ga 30144; Đt. (770) 428 7139

149. Lm. Philip Nguyễn Văn Hiếu; 1011 Douglas St., Sioux City, IA 51105; Đt. (712) 255 1099

150. Lm. Bartol. Đỗ Thái Hoà, CMC.; 4655 Harlan St., Wheat Ridge, CO 80033; Đt. (303) 431 0382

151. Lm. John Nguyễn Quang Hoà; St. Catherine Laboure, 3846 W. Redondo Beach Rd., Torrance, CA 90504-1114; Đt. (310) 323 8900

152. Lm. Nguyễn Văn Hoà; Cathedral of Our Lady, 3214 North Lake Ave, Oklahoma City, OK 73188-5698; Đt. (405) 525 2349

153. Lm. Aug. Trần Hoà; St. Therese Cath. Church, 3149 S. Elisabeth Dr. Douglas Ville, GA 30135; Đt. (770) 489 7115

154. Lm. Jos. Trịnh Đức Hoà, CSrR.; 3147 W. Little York, Houston, TX 77091; Đt. (713) 681 5144

155. Lm. Jos. Nguyễn Văn Hoá; O.L. of Blessed Sacrament, 2121 N. Third St. Harriburg, PA 17110; Đt. (717) 238 6138

156. Lm. Jos. Nguyễn Văn Hội; 316 E. Scioto. St. James, MO 65559; Đt. (314) 346 2716

157. Lm. Paul Phạm Văn Hội; 12772 Louise Cir. Garden Grove, CA 92643; Đt. (714) 539 7584

158. Lm. Basilio Phạm Xuân Hoan; St. Pius Church, P.O. Box 1925. Hemphil, TX 75948; Đt. (409) 8788 4189

159. Lm. Michael Mai Khải Hoàn; St. Boniface Church, 120 N. Janss St., Anaheim, CA 92805; Đt. (714) 956 3110

160. Lm. Jos. Nguyễn Công Hoán; 1044 S. 9th St., Fresno, CA 93702-3447, Đt. (559) 485 9467

161. Lm. Francis Đặng Phượng Hoàng; Nativity Church, 3743Tyler Ave., EL Monte, CA 91731

162. Lm. Paul Lê Viết Hoàng; St. Joseph of Vietnam, 14625 E. 21st St., Tulsa, OK 74134-1801; Đt. (918) 438 1380

163. Lm. Trịnh Tiến Hoàng, OFM.; 20391 Kevingrove Ln.,Huntington Beach, CA 92646;Đt. (714) 962 8727

164. Lm. Roch Vũ Đình Hoạt; St. Mary of the Assumption Parish, 5502 York Rd. Baltimore, MD 21212-3899; Đt. (401) 433 4641

165. Lm. Francis Ngô Tôn Huấn; St. Gregory The Great Church, 10500 Nold Rd. Houston, TX 77016-2921, Đt. (713) 631 3681

166. Lm. Bernard Nguyễn Tiến Huân; Our Lady of Lavang, 314 Township Ave. Cincinnati, OH 45216; Đt. (513) 242 2933

167. Lm. Nguyễn Thanh Huệ; Our Lady Queen of Martyrs, 3295 S. Barrancas Ave. Pensacola, FL 32507; Đt. (904) 455 2712

168. Lm. John Trần Đình Huệ, SVD.;Divine Word College, 102 Jacoby Dr. SW. Epworth, IA 52045; Đt. (319) 876 3353

169. Lm. Dom. Hoàng Mạnh Hùng; St. Andrew Dũng Lạc, 409 Price Ave. Chandler, OK 74834; Đt. (405) 528 4986

170. Lm. Michael Nguyễn Mạnh Hùng; St. Mary’s Cath. Church, 812 Duke St. Greenbora, NC 27401; Đt. (336) 272 8650

171. Lm. Nguyễn Duy Hùng; Our Lady of Fatima Church, 505 W. Granger Ave, Modesto, CA 95350-4225; Đt. (209) 524 7596

172. Lm. Nguyễn Hùng, SJ.; Loyola Retreat House, 3301 SE 45th Ave. Portland, OR 97206; Đt. (503) 774 7596

173. Lm. J.B. Nguyễn Thanh Hùng; Pacific Asian Ministry, 1711 S. 9th St. Milwaukee, WI 53204; Đt. (414) 643 0403, (414) 645 1455

174. Lm. Jos. Phạm Kim Hùng; 2715 Hacienda St., San Mateo, CA 94403; Đt. (650) 345 8506

175. Lm. Phạm Ngọc Hùng; St. Polycarp Church, 8100 Chapman Ave. Stanton, CA 90680; Đt. (714) 893 2766

176. Lm. J.B. Phạm Quốc Hùng; Vietnamese Cath. Community, 325 N. Ohio. Wichita, KS 67214-3935; Đt. (316) 269 4641

177. Lm. Peter M. Tống Kiên Hùng, OCS; Abbey of Gethsemani, 3462 Monks Rd., Trappist, KY 40051-6120; Đt. (502) 549 3117

178. Lm. Trần Việt Hùng; 2340 University Ave. Bronx, NY 10468; Đt. (718) 295 6800

179. Lm. Peter Trịnh Thế Hùng; St. Thomas of Canterbury,4827 N. Kenmore Ave., Chicago, IL 60640-3705; Đt. (773) 784 1932, (773) 984 7392F

180. Lm. Phan Phát Huồn, CSsR.; Vietnamese Redemptorist, 2460 Atlantic Ave. Long Beach, CA 90806; Đt. (562) 988 0285

181. Lm. Nguyễn Nhật Huy; Our Lady of Assumption, 435 Berkeley Ave., Claremont, CA 91711; Đt. (909) 626 3595

182. Lm. Dom. Trịnh Thế Huy, OP.; Our Lady of Lourdes, 6550 Fairbank N. Houston, TX 77040; Đt. (713) 468 9555

183. Lm. John Vũ Quang Huy, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 7787

184. Lm. Dom. Nguyễn Đức Huyên; Our Lady of Lavang Church, 6054 Vermillion Blvd/B, P.O. Box 850391, New Orleans, LA 70122; Đt. (504) 283 0559

185. Lm. Lêo M. Vũ Đình Huyến, CMC.; 1775 S. Main St. Corona, CA 91720; Đt. (909) 737 4125

186. Lm. Mark M. Nguyễn Thành Huynh, MC.; 2601 “P” St., Lincoln, NE 68503; Đt. (402) 476 0133

187. Lm. Joseph Trần Huynh; 184 Beacon St., Boston, MA 02116; Đt. (617) 267 9526

188. Lm. Andre Trần Đức Huynh; Vietnamese Retreat House, 12772 Louise Cir., Garden Grove, CA 92643; Đt. (714) 539 4519

189. Lm. Jos. Đinh Công Huỳnh; St. Thomas Aquinas Rector, 1719 Morris St., Philadelphia, PA 19145-1410; Đt. (215) 755 8369

190. Lm. Ngô Ngọc Huỳnh; 1613 – 18th West. Des Moines, IA 50265; Đt. (515) 224 5884

191. Lm. Paul Nguyễn Thái Hưng; St. Olaf Church, 18943 Caldart St. SE, Poulsbo, WA 98370; Đt. (360) 779 4291

192. Lm. Jos. Nguyễn Việt Hưng; St. Anthony Church, 2580 Tecumseh St., Baton Rouge, LA 70805-7971; Đt. (504) 355 9794, (504) 357 4800

193. Lm. Jos. Phạm Hưng; St. Raphael Church, 1104 – 5th Ave., San Rafael, CA 94901; Đt. (415) 454 8141

194. Lm. J.B. Phạm Quốc Hưng, CSsR.; Vietnamese Redemptorist, 3452 Big Dalton Ave, Baldwin Park, CA 91706; Đt. (626) 338 3295

195. Lm. Jos. Nguyễn Xuân Hương; St. Isidore’s Church, 222 Clark Ave. Yuba City, CA 95991; Đt. (916) 673 1573

196. Lm. Jos. Thân Như Hữu, CMC.; 504 South Washington S. Neosho, MO 64850; Đt. (417) 451 3411

197. Lm. Matthew Nguyễn Khắc Hy; St. Theresa’s Church, 60 Mandalay Rd. Oakland, CA 94618; Đt. (510) 547 2777

198. Lm. Hilary Trần Khắc Hỷ; 17521 Amity Dr. Gaithersburg, MD 20877; Đt. (301) 869 2414

199. Lm. John Trần Đình Khả; 9845 Memorial Dr. Houston, TX 77024; Đt. (713) 686 4345

200. Lm. Jos. Vũ Khải; St. Michael Hospital, 91 Washington St. Newark, NJ 07102; Đt. (973) 623 0497

201. Lm. Jos. Hồ Khanh; 1115 Orange St., Beaumont, TX 77701; Đt. (409) 835 5662

202. Lm. J.B. Võ Hồng Khanh; 22021 Gault St., Canoya Park, CA 91303; Đt. (818) 894 1176

203. Lm. Jos Hoàng San Khánh; Ave Maria Church, 8898 E. Parker Rd. Parker, CO 80134; Đt. (303) 841 3798

204. Lm. Hilariô Nguyễn Hải Khánh, CMC.; 1112 Eagle Dr. Forthworth, TX 76111; Đt. (817) 831 7200

205. Lm. Mark Bùi Quốc Khánh; 2719 Caraston Way. San Jose, CA 95148; Đt. (408) 270 8132

206. Lm. Jos. Nguyễn Văn Khấn; 2706 N. Gaines St. Davenport, IA 52804-1998; Đt. (319) 323 8576

207. Lm. Vincent Đặng Khiêm; 1203 Townhouse Blvd, Scranton, PA 18508; Đt. (717) 961 3170

208. Lm. Dom. Đinh Duy Khiêm; 2404 South 133 Rd East, Tulsa, OK 74134-2056; Đt. (918) 437 5431

209. Lm. Jos. Nguyễn Thanh Khiết; Immaculate Conception Church, 502 N. Bagwell St., Poteau, OK 74953-3412; Đt. (918) 647 3475

210. Lm. Jos. Mai Xuân Khoa; 308 Welch Ave #8, Palacios, TX 77465; Đt. (361) 972 5002

211. Lm. Peter Nguyễn Đăng Khoa; 4272 Bonita Dr. Oceanside, CA 92056; Đt. (760) 940 2259

212. Lm. Nguyễn Luật Khoa, OFM.; 1650 Camilus Dr. Silver Spring, MD 20903; Đt. (301) 408 3934

213. Lm. Gioakim Ngô Hoàng Khôi, CMC.; 1814 Dupont Ave, N. Minneapolis, MN 55411; Đt. (612) 522 5006

214. Lm. Francis Nguyễn Hồng Khởi; St. Joseph & Theresa, 1004 Main P.O. Box 248,Scott City, KS 67871-0248; Đt. (316) 872 3644

215. Lm. Jos. Phạm Đức Khởi; Our Lady of Fatima, 505 W. Granger Ave. Modesto, CA 95350; Đt. (209) 524 1756

216. Lm. Thomas Lê Trung Khuê; Saint Patrick Cath. Church, 5021 N. Nelson St., Spokane, WA 99207-6161; Đt. (509) 487 1325

217. Lm. Jos. Lại Văn Khuyến; Holy Family Church, 1957 Coolidge St., San Diego, CA 92111-7013; Đt. (619) 277 0404

218. Lm. Anthony Trần Văn Kiệm; P.O. Box 934. Seadrif, TX 77983; Đt. (512) 785 2515

219. Lm. Trần Văn Kiểm; St. Barbara Church, 730 S. Eulclid. Santa Ana, CA 92704; Đt. (714) 775 9465

220. Lm. B.M. Nguyễn Đức Kiên, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 7787

221. Lm. Vincent Nguyễn Văn Kiên; St. Theresa’s Church, 712 N. School St. Honolulu, HI 96817; Đt. (808) 536 0046

222. Lm. Nguyễn Văn Kiến; 4209 Sunswept Ave. Santa Ana, CA 92703; Đt. (714) 539 4573

223. Lm. Nguyễn Dao Kim; St. John Vianey Church, 625 Nottingham Oaks Trail, Houston, TX 77079; Đt. (713) 497 1500

224. Lm. Jos. Trần N. Duy Kim; 105 Harrison St., New Milford, NJ 07646; Đt. (201) 261 0148

225. Lm. Isidore Nguyễn Bá Kỳ; St. Helen Cath. Church, 3033 N.W. 33 Ave., Fort Landerhalle, FL 33311; Đt. (954) 714 9860

226. Lm. Jos. Cao Phương Kỷ, SSP.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 7787

227. Lm. Joseph Phạm Đình Lạc, CPPS.; Gaspar Mission House, 05221 Rockhill Rd. Kansas City, MO 64110; Đt. (816) 444 0980

228. Lm. Jer. Nguyễn Thanh Lâm, OSB.; 1900 Grand Ave., Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 358 7137

229. Lm. Giuse Nguyễn Ngọc Lâm, Christ The King Catholic Church, 742 Arlington Rd. N. Jacksonville, Florida 211

230. Lm. Anthony Phan Lâm; St. Cyril’s Church, 6226 Camden St., Oakland, CA 94605-1610; Đt. (415) 638 1447/562 4069

231. Lm. Louis Vũ Lâm; St. Ann Catholic Church, P.O. Box 10110, New Iberia, LA 70562; Đt. (318) 365 5481

232. Lm. Augus. Phạm Văn Lân; Vietnamese Apostolate, 3545 W. 54th St., Cleveland, OH 44102-5744; Đt. (216) 631 1716, (216) 566 9161F

233. Lm. Anthony Trần Hữu Lân; 218 W.-12 St., Vancouver, WA 98003; Đt. (206) 496 1159

234. Lm. Jos. Nguyễn Tấn Lập; c/o 414 E. 14th St., New York, NY 10009

235. Lm. Anthony Nguyễn Văn Lập; 1002 Aycock St., Houma, LA 70360; Đt. (004) 223 2312/ 851 1351 F

236. Lm. Dom. Nguyễn Văn Lịch; St. Robert Bellarmine, 408 Cougar Dr., Arabi, LA 70032-2098; Đt. (504) 279 8215

237. Lm. Thomas Nguyễn Cửu Liêm, OSB.; Mt. Angel Monastery, St. Benedict, OR 97373; Đt. (503) 845 3951

238. Lm. Jos. Thân Văn Liêm, CMC.; 1900 Grand Ave, Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 358 8580

239. Lm. Jos. Nguyễn Thanh Liêm; St. Michael Catholic Church, 1440 Pearce. Gainville, LA 70805-7910

240. Lm. Jos. Tô Ngọc Liên; 2305 Choctaw Dr. Baton Rouge, LA 70805; Đt. (504) 357 1589

241. Lm. Jos. Tống Thiện Liên; St. Joseph Community, 4808 San Jacinto St., Dallas, TX 75024; Đt. (214) 872 7256

242. Lm. Jos. Nguyễn Văn Liệp; 4130 S. Alameda St., Corpus Christi, TX 78144-1529; Đt. (512) 855 6149

243. Lm. Vũ Liễu; St. Martin’s Parish, 389 E. Santa Clara St., San Jose, CA 95128; Đt. (408) 291 6280

244. Lm. Tim. Mai Vĩnh Lộc, CMC.; St. Ann Church, 908 Clinton St., Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 1841

245. Lm. Joseph Nguyễn Lợi; St. Ann Church, 2247 Poppleton Ave. Omaha, NE 68108-3435; Đt. (402) 341 5772

246. Lm. Peter Nguyễn Thanh Long; 11812 New Hampshire Ave., Silver Spring, MD 20904; Đt. (301) 622 4895

247. Lm. Fr. Trần Hưng Long, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 7787

248. Lm. Roco Trần Phúc Long; St. John the Baptist Church, 1015 Baker St. Costa Mesa, CA 92626; Đt. (714) 979 4747

249. Lm. Peter Vũ Long; 1935 Plymouth SE., Grand Rapids, MI 49507

250. Lm. Antôn Vũ Khắc Long; St. Mary Parish, 321 Pine St., Dekalk, IL 60115; Đt. (815) 748 5110

251. Lm. M.J. Nguyễn Trường Luân, CSsR.; 2458 Atlantic Ave. Long Beach, CA 90806; Đt. (562) 424 2041

252. Lm. Nguyễn Văn Luân; Holy Spirit Church, 17270 Ward St., Fountain Valley, CA 92708; Đt. (714) 968 1461

253. Lm. Trần Quách Luân; St. Mary Cathedral, 1716 NW David St., Portland, OR 97209; Đt. (417) 358 7787

254. Lm. Dom. Mai Minh Luận; 1900 Grand Ave., Carthage, MO 64836-3500

255. Lm. J.B. Đinh Viết Luận, CMC.; 1900 Grand Ave., Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 358 7787

256. Lm. Jos. Hoàng Văn Luật, SJ.; Most Holy Trinity, 2040 Nassau Dr. San Jose, CA 95122; Đt. (408) 272 3826

257. Lm. John Nguyễn Văn Luật, OFM.; St. Boniface Church, 133 Golden Gate Ave., San Francisco, CA 94102; Đt. (415) 863 0111

258. Lm. Martinô Trần Dũng Lực, CMC.; 4655 Harlem St. Wheat Ridge, CO 80033; Đt. (303) 431 0382

259. Lm. Peter Phan Tấn Lực; St. Maria Goretti, 2980 Senter Rd. San Jose, CA 95111; Đt. (408) 383 2300

260. Msgr. Dom. Mai Thanh Lương; Mary Queen of Vietnam Church, 5069 Willow Brook Dr., New Orleans, LA 70189-9745; Đt. (504) 254 5660 / 254 9250F

261. Lm. Phạm Lương; 2651 Atlantic Ave. Atlantic City, NJ 08401; Đt. (609) 449 0627

262. Lm. Dom. Đinh Lượng, DD.; 1701 Polk St. #35 B. Houma, LA 70360; Đt. (504) 872 3356

263. Lm. Dom Nguyễn Hữu Lượng, SSS.; VN Martyrs Church, 623 E. Commerce St., San Antonio, TX 78205-2619; Đt. (210) 227 1714

264. Lm. Uông Quang Lượng, CSsR.; St. Alphonsus Church, 2030 Constance St., New Orleans, LA 70130; Đt. (004) 022 6748

265. Lm. Giacôbê Vũ Đại Lượng, CMC.; 1900 Grand Ave., Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 358 7787

266. Lm. Vũ Hữu Lượng, CMC.; 1800 N. Sping St., Amarillo, TX 79107; Đt. (806) 383 0467

267. Lm. Bùi Xuân Lưỡng, SDB.; Don Bosco Tech Institute, 1151 San Gabriel Blvd, Rosemead, CA 91770; Đt. (818) 307 8103

268. Lm. Jos. Nguyễn Ngọc Lưu, DD.; 3596 Friendswood Dr. A, Houma, LA 70363; Đt. (504) 223 4482

269. Lm. Hilariô Trần Công Lý, CMC.; 801 Ẹ Mayfield Rd. Arlington, TX 76014; Đt. (817) 465 0293

270. Lm. Jos. Trần Mẫn; St. Mark, 3024 Charles Dr. Chalmette, LA 70043-3798; Đt. (504) 279 6073

271. Lm. Mat. Trần Minh Mẫn (Tĩnh), CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 358 7787, (417) 358 8580

272. Lm. Peter Nguyễn Đức Mầu, CSsR.; 2458 Atlantic Ave. Long Beach, CA 90806; Đt. (562) 427 5373

273. Lm. Jos. Nguyễn Duyên Mậu; St. Helen’s Church, 3142 Lambert Dr., Baton Rouge, LA 70805-7322; Đt. (318) 867 4378

274. Lm. Francis Nguyễn Sơn Miên; VN Martyrs Church, 1230 E. First St., Seattle, WA 98122-5425; Đt. (206) 325 5626

275. Lm. Vinc. Cao Đăng Minh, CSsR.; Southeast Asian Vicariate, 5404 NE Alameda Dr., Portland, OR 97213-3418; Đt. (503) 249 5892, (503) 249 5893

276. Lm. Peter Chu Quang Minh, SJ.; Colombiere House, 5322 Franklin Ave., Los Angeles, CA 90027-1613; Đt. (323) 460 6404

277. Lm. Thomas Dương Bình Minh; 3155 Winterbrook Dr, Pittsburg, CA 94565; Đt. (510) 458 4718

278. Lm. P.M. Ngô Châu Minh, CMC.; 1900 Grand Ave, Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 358 7787

279. Lm. Jos. Nguyễn Đức Minh; St. John College Seminary, 5118 Seminary Rd., Camarillo, CA 93010-2599; Đt. (805) 482 6152, (805) 987 5097

280. Lm. Francis Nguyễn Hải Minh; P.O. Box 2488, Plainfield, NJ 07062; Đt. (908) 222 7443

281. Lm. Jos. Nguyễn Trí Minh; St. Michael Church, 252 9th St., Jersey City, NJ 07302; Đt. (201) 653 6655

282. Lm. Jos. Phạm Minh, VDP.; 650 W. 23rd St., Los Angeles, CA 90007; Đt. (213) 749 1856

283. Lm. Jos Phạm Lê Minh; St. Margaret Mary, Cedar Park. Austin, TX 78704

284. Lm. Phạm Van Minh, CMC.; 529 – 1st Patterson, CA 95363; Đt. (209) 892 9321

285. Lm. Phan Minh; St. Rita Church, Harahan, LA 70123-4998

286. Lm. Matthêô Trần Thanh Minh; St. Mary’s Cathedral, 15 West View, Colorado Spring, CO 80903; Đt. (719) 473 3578

287. Lm. Jos. Vũ Đức Minh; 39 Tacg-Hc #Chapel, APO, AE 09842

288. Lm. Jos. Vũ Xuân Minh; St. Joseph Parish, 171 Elm St., Lino Lakes, MN 55014-1271; Đt. (612) 784 3015

289. Lm. Jos. Đào Nam; University of St. Mary, 1000 E. Maple Ave. Mundelein, IL 60060; Đt. (708) 566 0253

290. Lm. Micae Nguyễn Hoàng Nam; Our Lady of Prompt Succorsion, 2320 Paris Rd., Chalmette, LA 70043

291. Lm. Peter Trần Văn Nam; St. Elizabeth Ann Seton, 4111 St. Blasờ Dr. Kenner, LA 70065-1656; Đt. (504) 468 1441

292. Lm. Jos. Đinh Tuấn Ngạn; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 359 5877

293. Lm. Jos. Phan Hữu Ngạn, CMC.; 112 Lilac St., Metairie, LA 70005; Đt. (504) 835 9746

294. Lm. John Cao Ngân; 14448 Peltier St., New Orleans, LA 70129-1713; Đt. (504) 254 3695

295. Lm. John. Trần Công Nghị; Our Lady of the Assumption Church, 435 Berkeley Ave. Claremont, CA 91711; Đt. (909) 670 3001

296. Lm. Dom. Đinh Hữu Nghĩa; 13401 N. Lemans St., New Orleans, LA 70129; Đt. (504) 254 8675

297. Lm. Peter Trương Trọng Nghĩa; 2042 Crandall Dr., San Diego, CA 92111; Đt. (619) 571 7951

298. Lm. Jos. Bùi Trang Nghiêm; 1150 Varnum St., Washington, DC 20017; Đt. (202) 269 7824; [email protected]

299. Lm. Peter Hoàng Xuân Nghiêm; Our Lady of Lavang, 2019 Porter St., Wyoming, MI 49509-1304, Đt. (616) 241 9148, (616) 241 6834, Fax (616) 241 9906

300. Lm. Dom. Nguyễn Văn Nghiêm; St. Mary Magdalen, 6425 W. Metairie. Metairie, LA 70003-4327; Đt. (504) 733 0922

301. Lm. Antôn Vũ Tôn Nghiêm, CMC.; 1800 Dupont Ave N., Minneapolis, MN 55411; Đt. (612) 522 5006, (612) 529 4161

302. Lm. John Vũ Minh Nghiễm, CSsR.; Vietnamese Redemptorist, 3452 Big Dalton Ave, Baldwin Park, CA 91706; Đt. (626) 960 8222

303. Lm. Peter Nguyễn Văn Nguyên; Sacred Heart Church, 426 N M St., Lake Worth, FL 33460-3111; Đt. (561) 588 3165, (561) 582 4736

304. Lm. John Trần Văn Nhân; P.O. Box 428, Destrehan, LA 70047-0428; Đt. (504) 835 0324

305. Lm. Dom. Trần Đình Nhi; 14160 Ferndale Rd., Dale City, VA 22193-2198; Đt. (703) 670 8161

306. Lm. Louis Vũ Minh Nhiên, CMC.; Vietnamese Martyrs, 801 E. Mayfield Rd. Arlington, TX 76014; Đt. (817) 419 8544

307. Lm. Dom. Đỗ Duy Nho; Church of St. Patrick, PO Box 2096, 211 W 19th St., N Little Rock, AR 72115-2096; Đt. (501) 758 6043

308. Lm. Jos. Đào Văn Nhường; 5571 Angelus Ave., San Grabriel, CA 91776-1601; Đt. (818) 287 5972

309. Lm. Peter Phạm Đức Nghĩ (Trưng); Family Center – P.O. Box 152, Robstown, TX 78380; Đt. (361) 813 5826

310. Lm. Vinc. Nguyễn An Ninh; 19300 Stephens Rd. Eastpointe, MI 48021; Đt. (810) 447 0504, Fax. (810) 447 0508

311. Lm. James Phạm Văn Ninh; SE Asian Vicariate, 5404 NE. Alameda Dr., Portland, OR 97213-3418; Đt. (503) 249 5892

312. Lm. J. Đặng Xuân Oánh, SVD.; Divine Word College, 102 Jacoby Dr. Epworth, IA 52045-0380; Đt. (319) 553 3321

313. Lm. Nguyễn Phan; Our Lady of Cathedral, 3452 Big Dalton St., Baldwin Park, CA 91076; Đt. (818) 814 3085

314. Lm. Nguyễn Phan, CSsR.; St. Peter Indochinese Cath., 1011 Farm Rd. Rockport, TX 78381; Đt. (512) 729 3008

315. Lm. Trần Văn Phát; St. Anthony Church, 36 W. Nyack Road. Manuet, NY 10954; Đt. (914) 6232 138

316. Lm. Jos. Nguyễn Thế Phiên; St. Benedict Rectory, 1428 S. Wesley Ave. Berwyn, IL 60402; Đt. (708) 788 5536

317. Lm. Jos. Phạm Văn Phiên; Our Lady of Sacred Heart, 4177 Marlborough Ave. San Diego, CA 92105; Đt. (619) 280 0515

318. Lm. Jos. Nguyễn Thế Phiệt; St. Francis de Sales Church, 8200 Roos Road, Houston, TX 77036-6399; Đt. (713) 774 7474

319. Lm. Jos. Bùi Phong; 2931 Tulane Ave. New Orleans, LA 70119; Đt. (504) 822 9394

320. Lm. Peter Nguyễn Văn Phong; 802 Coral Way. Grand Prairie, TX 75052; Đt. (972) 264 9441, Fax.(972) 262 3686

321. Lm. Andrew Phạm Quang Phong; Christ the King, 9596 N. Reed Rd. Howard City, MI 49329; Đt. (616) 937 5757

322. Lm. Võ Cao Phong; Gp. Metuchen, 436 Port Reading Ave., Port Reading, NJ 07064; Đt. (732) 634 1403

323. Lm. Francis Nguyễn Kim Phú, CSJB.; St. John the Baptist, 220 S. Ynez Ave. Monterey Park, CA 91754; Đt. (818) 280 1590

324. Lm. Jos. Phan Phú; St. Ann Church – P.O. Box 59, Canyon, TX 79015; Đt. (806) 665 3302

325. Lm. John Nguyễn Trọng Phúc; 6800 Patricia St., Arabi, LA 70032-1462; Đt. (504) 764 6383

326. Lm. Jos. Lê Quang Phụng, CSsR.; St. Clement, 3417 W. Little York. Houston, TX 77091; Đt. (713) 681 5144

327. Lm. Anthony Trần Đình Phúc, CSsR.; 146 – 8 th St., Pacific Grove, CA 93950; Đt. (408) 656 9486

328. Lm. Peter Nguyễn Văn Phương; c/o Christ the King Church, 1052 Pleasant St., Worcester, MA 01602; Đt. (508) 754 5361

329. Msgr. F.X. Phạm Văn Phương; 91 Valley Hill Rd. Riverdale, GA 30274; Đt. (770) 471 8453

330. Lm. Alph. Trần Đức Phương; Vietnamese Martyrs, 1230 E. First St., Seattle, WA 98122-5425; Đt. (206) 325 5626

331. Lm. Peter. Hoàng Phượng; Holy Family Parish, 505 17 th St. SE., Auburn, WA 98002-5131; Đt. (206) 833 5130

332. Lm. Lê Văn Quá; 145 Sherwood Ave. Bridgeport, CT 6605

333. Lm. Larry Chu Vinh Quang; St. Columban Church, 10801 Stanford St., Garden Grove, CA 92640; Đt. (714) 534 1823

334. Lm. Dom. Đinh Đức Quang, SVD.; Divine Word College, 102 Jacoby Dr. Epworth, IA 52045; Đt. (319) 876 3354

335. Lm. Jos. Đồng Minh Quang; St. Joseph – 102 Jacoby Dr. SW, Pinole, CA 94564; Đt. (510) 741 4904

336. Lm. Peter Lê Thanh Quang; Christ The King, 2112 S. Greenwood. Fort Smith, AR 72901; Đt. (501) 782 1885

337. Lm. Barto. Nguyễn Đăng Quang; P.O. Box 916, Fulton, TX 78358-0916; Đt. (512) 720 0114

338. Lm. Nguyễn Văn Quang; 2375 E. Arizona Ave. Denver, CO 80210-1924

339. Lm. J.B. Trần Minh Quang; St Peter & Paul Mission, 1707 Bull St., Savannah, GA 31401-7422; Đt. (912) 232 0792

340. Lm. Nguyễn Quảng; St. Cletus – 3600 Claire Ave., Gretna, LA 70053-7699; Đt. (504) 367 7951

341. Lm. Peter Đinh Ngọc Quế, CSsR.; 3452 Big Dalton Ave, Balwin Park, CA 91706; Đt. (626) 8148804

342. Lm. Vinc. Trần Đình Phú Quí, SDB.; 421 Pat Dr. Avondale, LA 70094-2844; Đt. (504) 436 8395

343. Lm. Alph. Nguyễn Huy Quyền; 420 Glennwood Ave., Glen Ellyn, IL 60137-4506; Đt. (630) 469 7494

344. Lm. Francis Bùi Quyết; Holy Family Parish, 711 Magnolia St., Morgan City, LA 70380; Đt. (504) 631 3194, Fax. (504) 631 2634

345. Lm. Antôn Nguyễn Văn Quyết; Immaculate Conception, P.O. Box 944, Indianola, MS 38751-0944; Đt. (601) 887 4659

346. Lm. Peter Nguyễn Xuân Quýnh; 6300 Buist Ave. Philadelphia, PA 19142; Đt. (215) 727 0205, Fax. (215) 726 1180; [email protected]

347. Lm. Trần Quỳnh; Holy Name Church, 323 Dickinsen St., Springfield, MA 01108; Đt. (413) 773 5823

348. Lm. Dominic Phan Sa; P.O. Box 576, Niceville, FL 32588-0576; Đt. (904) 678 7813

349. Lm. Albert Trần Văn Sang; 15444 Nordhoff St., Sepulveda, CA 91343; Đt. (818) 894 1176

350. Lm. Andrew Đỗ Linh Sáng, CMC.; 1814 Dupont Ave. N. Minneapolis, MN 55411; Đt. (612) 522 1065

351. Lm. Francis Nguyễn Đình Sáng; 125 Half Hollow Rd. Deer Park, NY 11729

352. Lm. Nguyễn Cao Sâm; 1620 62nd Ave. Oakland, CA 94621; Đt. (510) 632 3013

353. Lm. Micae Đoàn Trọng Sơn, CSsR.; St. John Newman, 1907 E. Grauwyler Rd. Irving, TX 75061; Đt. (972) 438 4082

354. Lm. F.X. Nguyễn Kim Sơn; Sts. Peter & Paul, 3115 E. Grauwyler Rd. Savannah, GA 31414; Đt. (912) 354 4014

355. Lm. Nguyễn Ngọc Thất Sơn; Sacred Heart Parish – P.O. Box 167, Powhattan, WV 24877; Đt. (304) 862 2494

356. Lm. Jos. Nguyễn Ngọc Sơn, OFMC.; St. Francis of Assisi Friary, 1850 Church Lane. San Pablo, 9486; Đt. (510) 235 9119, (510) 235 2045

357. Lm. Jos. Nguyễn Thanh Sơn; St. Nicholas Church, 2425 El Toro Rd. Laguna Hills, CA 92653; Đt. (714) 837 1090

358. Lm. Nguyễn Thanh Sơn, CSsR; 3452 Big Dalton Ave., Baldwin Park, CA 91706; Đt. (626) 337 7735

359. Lm. Jos. Nguyễn Vân Sơn; Mary Immaculate Parish, 14032 Dennis Ln. Dallas, TX 75234; Đt. (214) 620 8861

360. Lm. Bernard Phạm Hồng Sơn; 1002 Aycock St., Houma, LA 70360; Đt. (504) 851 1351

361. Lm. Pôlycarpô Trần Thái Sơn, CMC.; P.O. Box 23, Conception, MO 64433; Đt. (816) 944 2304

362. Lm. Barto. Phạm Ân Sử, CMC.; 1900 Grand Ave, Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 358 7787

363. Lm. Philip Nguyễn Đình Sự; HQ USAFA / HC, 2348 Sijan Dr. USAFA, CO 80840-8280; Đt. (719) 472 6760

364. Lm. Nguyễn Uy Sỹ; Blessed Sacrament Church, 14072 S. Olive St., Westminter, Ca 92683; Đt. (714) 8933 059

365. Lm. Thomas Đỗ Minh Tâm; St. Columbia Church, 1327 La Fond Ave. St. Paul, MN 55104; Đt. (651) 6459 170

366. Lm. Francis Nguyễn Ngọc Tâm; Christ The King Church, 1520 S. Rockford. Tulsa, OK 74120; Đt. (918) 5844 788

367. Lm. Jos. Nguyễn Đoan Tân, OFM.; 40 Green St., Lynn, MA 1902; Đt. (781) 5007 040

368. Lm. Steph. Nguyễn Mạnh Tân, OFM.; St. Boniface Church, 133 Golden Gate Ave., San Francisco, CA 94102-3809

369. Lm. Jos. Phạm Trí Tân; Our Lady of Mary Carmel, 23-25 Newtown Ave. Queens, NY 11102; Đt. (212) 2781 834

370. Lm. J.B. Trần Văn Tân;, St. Patrick’s & St. Joseph’s, 214 Prairie St., P.O. Box 2, Bayard, IA 50029; Đt. (712) 6512 676

371. Lm. Peter Lê Văn Tấn; 4929 Sandy Porter Rd. Charlotte, NC 28273; Đt. (704) 5040 907

372. Lm. Andrew Nguyễn Văn Tề; Holy Name of Jesus, 3240 Lawton St., San Francisco, CA 94122; Đt. (415) 7594 293

373. Lm. Trần Văn Tiên; 710 Clay St., Lynchburg, Va 24504-2530; Đt. (704) 5040 907

374. Lm. Jos. Bùi Tiến; St. Augustine Church, 5560 Laurel Creek Way, Houston, TX 77017-6729. Đt. (713) 9468 968

375. Msgr. Peter Nguyễn Đức Tiến; Vietnamese Catholic Center, 1538 N Century Ave., Santa Anna, CA 92703; Đt. (714) 5544 211, Fax.(714) 2651 161

376. Lm. Jos Bùi Mạnh Tín; Our Lady of La Vang, 2115 Inez Dr. NE, Albuquerque, NM 87110; Đt. (505) 2753 079

377. Lm. Cosmas Phạm Kim Tín; St. Benedict the Abbot, 4025 Grapevine. Hoston, TX 77045-6320; Đt. (713) 4339 836

378. Lm. Anthony Đinh Minh Tiên, O.P.; Giáo Xứ Các Thánh Tử Đạo Việt Nam, 915 South, Wakefield ST.,Arlington, VA 22204; Đt. (703) 553-0370

379. Lm. John Vũ Khắc Tiệp, CMC.; 309 Bowdoin St., Dorchester, MA 02122; Đt. (617) 265 1132

380. Lm. Vincent Phan Hữu Toà; 2025 Government St., Mobile, AL 36606,; Đt. (334) 4783 381

381. Lm. Jos. Nguyễn Xuân Toàn; 1000 Cambridge St., Novato, CA 94947; Đt. (415) 8836 838

382. Lm. J.B. Hoàng Minh Toản; 10610 Kingspoint Rd., Houston, TX 77075-4114; Đt. (713) 9410 521

383. Lm. Dom. Đặng Duy Tôn; 400 Rinco Apt. # 118, Cambell, CA 95008; Đt. (408) 3740 851

384. Lm. Gioankim Vũ Tuấn Tú; Vietnamese Catholic Center, 1538 N. Century Blvd., Santa Ana, CA 92703; Đt. (714) 5545 574

385. Lm. F.X. Đỗ Cao Tùng, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 3587 787

386. Lm. Paul Nguyễn Văn Tùng; Our Lady of de Angels, 139 Herman St., Waggaman, LA 70094; Đt. (504) 4364 459

387. Lm. Vinc. Phạm Thế Tùng; St. Mark Church, 1025 Radcliffe St., Bristol, PA 19007; Đt. (215) 8260 597

388. Lm. Jos. Nguyễn Đức Tụng; 139 Howard Ave. Biloxi, MS 39530; Đt. (601) 3748 438

389. Lm. Raymond Lê Hữu Từ; Holy Cross Church, 5106 St. John Ave. Kansas City, MO 64123; Đt. (816) 9206 780

390. Lm. Vincent Nguyễn Từ; 12300 Old Foltin Rd. Houston, TX 77066; Đt. (713) 9991 672

391. Lm. Andrew Nguyễn Minh Từ; 915 South Wakefield St., Arlington, VA 22204; Đt. (703) 5530 370

392. Lm. Jos. Nguyễn Ngọc Từ, OP.; Holy Rosaly Church, 3600 Travis Ave. Houston, TX 77002-9592; Đt. (713) 5208 746

393. Lm. Ign. Nguyễn Ngọc Tước; 2510 E. Hanna Ave. Stampa, FL 33610; Đt. (813) 2385 060

394. Lm. Nguyễn Trọng Tước, SJ; 2601 Andover Ave. # B. Fullerton, CA 92831

395. Lm. Aug. Nguyễn Huy Tưởng; Mother of Perpertual Help Parish, 2121 Apollo Rd. Garland, TX 75044; Đt. (214) 4147 073

396. Lm. Alph. Nguyễn Ngọc Thạch; 436 Port Reading Ave., Port Reading, NJ 07064

397. Lm. Jos Trần Văn Thái; St. Andrew, 3546 N. Paulina St., Chicago. IL 60657, Đt. (312) 5253 016

398. Lm. Anthony Trịnh Quốc Thái, OFM; 1806 Ashland Ave. Norfork, VA 23509; Đt. (757) 6225 345

399. Lm. Thomas Vũ Minh Thái; 1007 Main St., Paris, KY 40361-1709

400. Lm. Thomas Nguyễn Ngọc Thanh; St. Martyr Church, 300 Pere Megret St., Abbeville, LA 70510-4632; Đt. (318) 8934 382

401. Lm. Jac. Nguyễn Ngọc Thanh; St. Joseph Catholic Church, 624 Peartree Lane. Raleigh, NC 27610; Đt. (919) 2316 382

402. Lm. Jos. Nguyễn Văn Thanh; Divine Word College, 102 Jacoby Dr. SW, Epword, IA 52045; Đt. (319) 8763 354

403. Lm. Marion Bùi Quang Thành, OCD.; Monastery of Our Lady of Mt Carmel, 1125 S. Walker Ave Oklahoma City, OK 73126; Đt. (405) 235 2037

404. Lm. Peter Chu Ngọc Thành; Pope John XXIII Residence, 2407 East Hilcombe Blvd., Houston, TX 77021-2023; Đt. (713) 7478 774

405. Lm. Jos. Mai Chí Thành; St. Joseph & St. Mary Rectory, P.O. Box 169, Pesatum, IL 61863

406. Lm. Vinc. Nguyễn Đức Thành, CSSR.; St. Clement, 3417 W. Little York. Houston, TX 77091; Đt. (713) 6815 144

407. Lm. Nguyễn Thái Thành, MS.; Christ the King Cath., 742 Arlington Rd., Jacksonville, FL 32211-7399; Đt. (904) 7254 974

408. Lm. Jos. Nguyễn Văn Thành; St. Babara Church, 730 S. Euclid. Santa Ana, CA 92704-1840; Đt. (714) 7757 9465

409. Lm. Marcô Trần Xuân Thành; St. Joseph Church, 1375 S. Mickey Ave., Indianapolis, IN 46241-3219; Đt. (317) 2449 002

410. Lm. Louis Văn Thành; St. Patrick, 55 Grand St., Newburgh, NY 12550; Đt. (914) 5610 885

411. Lm. Jos. Vũ Thành; Francis Cabrini Church, 10727 Hartsook. Houston, TX 77034-3523; Đt. (713) 9465 768

412. Lm. Francis Hoàng Anh Thăng, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 3587 787

413. Lm. John Lê Tất Thắng; 1428 S. Wesley. Berwyn, IL 60402; Đt. (708) 788 0876

414. Lm. Peter Ngô Công Thắng; 345 E. Hurst. Covina, CA 91723,

415. Lm. Peter. Phạm Quốc Thắng; St. Vincent de Paul Church, 6828 Old Reid Rd. Charlotte, NC 28210; Đt. (704) 5547 088

416. Lm. Jos. Phạm Xuân Thắng; Church of VN Martyrs; 6567 W. Clopton St., Richmond, VA 23225; Đt. (804) 2314 835, Fax. (804) 2314 685     

417. Lm. Jos. Trần Đình Thắng; St. Elizabeth Anne Seton Church, 4121 St. Elizabeth Dr., Kenner, LA 70064-1000; Đt. (504) 4667 407

418. Lm. Paul Nguyễn Văn Thân, CSsR.; St. George Church; 3508 Maurice Ave. Fort Worth, TX 76111; Đt. (817) 831 1392

419. Lm. Vũ Ngọc Thân; P.O. Box 25131; Baton Rouge, LA 70874; Đt. (225) 3448 595

420. Lm. Vinc. Nguyễn Quang Thế; Our Lady Grace, 19300 Stephens Rd. Eastpointe, MI 48021; Đt. (810) 4470 504

421. Lm. Andrew A. Thi; 263 Mulberry St., New York, NY 10012-3305; Đt. (212) 9666 676

422. Lm. Peter Hoàng Văn Thiên, OP.; Our Lady of Lourdes, 6550 Fairbank N. Houston, Houston, TX 77040; Đt. (713) 9391 906

423. Lm. Cyrillô Vũ Thanh Thiên, CMC.; 1900 Grand Ave., Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 3587 787

424. Lm. Thomas Đặng K. H. Thiện, OSB; Mt. Angel Abbey & Seminary; St. Benedic, OR 97373; Đt. (503) 8453 490

425. Lm. Nguyễn Văn Thiện; P.O. Box 185, New Richland, MN 56072; Đt. (507) 4658 217

426. Lm. Phạm Minh Thiện, CSsR.; 10352 Bellhurst Ave, Westminster, CA 92683; Đt. (714) 775 6945

427. Lm. Jos. Trần Kim Thiện; 150 Hampton Rd., Upper Darby, PA 19082-3110; Đt. (215) 3521 431

428. Lm. Joachim Trần Quý Thiện; 1530 N. Longfello St. #2, Arlington, VA 22205; Đt. (703) 5321 032

429. Lm. Phillip Đinh Văn Thiếp; St. Joseph, 364 S. Cambridge St., Wautoma, WI 54982; Đt. (414) 7874 620

430. Lm. Peter Ngô Đình Thoả, CSsR; Majella – 3452 Big Dalton Ave., Baldwin Park, CA 91706; Đt. (626) 9607 365

431. Lm. Louis Trần Ngọc Thoại, CMC.; 1775 S Main St., Corona, CA 91720; Đt. (909) 7374, 125, (909) 3409 880

432. Lm. Nguyễn Văn Thơm; 11459 Hayvenhurst Ave., Granada Hills, CA 91314; Đt. (818) 3663 417

433. Lm. John Nguyễn Đức Thống, CSsR; 1907 E. Gravwyler Road. Irving, TX 75061; Đt. (972) 4384 4692

434. Lm. J.V. Nguyễn Ngọc Thụ; 1025 Michigan Ave. NE., Washington, DC 20017; Đt. (202) 2692 063

435. Lm. Jos. Trương Vân Thục, OSB.; Mater Dei – 1900 Grand Ave., Carthage, MO 64836; Đt. (417) 3587 836;

436. Lm. H. Phạm Quang Thuý; Mary Queen of Vietnam, 5069 Willow Brook Dr., New Orleans, LA 70129; Đt. (504) 2545 660

437. Lm. Hà Đăng Thuỵ; Our Lady of Perpetual Help; 5415 S 4360 W., Salt Lake City, UT 84118; Đt. (801) 9688 981

438. Lm. Dom. Nguyễn Quang Thuỵ; St. Cecilia Churh, 11720 Joan of Arc, Houston, TX 77024-2605; Đt. (713) 4653 414

439. Lm. Hoàng Văn Thuận; 2555 – 17 th Ave. San Francisco, CA 94116; Đt. (415) 2429 409

440. Lm. Nguyễn Thuận; 8620 N.- 7 th., Pheonix, AZ 85020, Đt. (602) 3950 421

441. Lm. J.B. Nguyễn Thuận, OP.; Most Holy Trinity Parish, 8620 N. 7th ST., Phoenix, AZ 85020; Đt. (602) 395-0421

442. Lm. P. Nguyễn Đức Thuần, CMC.; 2001 N. Grand St., Amarollo, TX 79107; Đt. (806) 3830 467

443. Lm. Dom. Nguyễn Phúc Thuần, SSS.; St. Joseph Church, 623 E. Commerce St., San Antonio, TX 78205-2619; Đt. (210) 2270 126

444. Lm. Anton Hoàng Minh Thư; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836-3500,; Đt. (417) 3599 619

445. Lm. Raym. Nguyễn Mạnh Thư, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836, Đt. (417) 3587 787

446. Lm. Jos. Nguyễn Văn Thư; Church of de Resurrection, 725 Cascade Dr. San Jose, CA 95113; Đt. (408) 291 6285, (408) 291 6285

447. Lm. Ignatio Vũ Xuân Thư; Our Lady of Sorrows, 920 Mamaroneck Ave. White Plains, NY 10605; Đt. (914) 9467 332

448. Lm. Thomas Nguyễn Văn Thủ; St. Philip Church, 304 W Church St., El Campo, TX 77437; Đt. (979) 5433 770

449. Lm. Nguyễn Công Thức; 1115 Orange St., Beaumont, TX 77701

450. Lm. G.M. Phạm Trung Thực, CMC.; 309 Boudoin St., Dorchester, MA 2122; Đt. (617) 2872 460

451. Lm. Dom. Nguyễn Hoài Thương; 1535 16th Ave. Oakland, CA 94606; Đt. (510) 5330 542

452. Lm. Nguyễn Trọng Thưởng, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836, Đt. (417) 358 7787 / 8296

453. Lm. Peter Vũ Đình Trác; 12772 Louise Cir., Garden Grove, CA 92643; Đt. (714) 5394 519

454. Lm. Anton Ngô Kim Trạng; 800 E. Belt Blvd. Richmond, VA 23224; Đt. (804) 9185 041

455. Lm. Nguyễn Hữu Thanh Trân, OFM.; 1500 – 34 th Ave. Oakland, CA 94601; Đt. (510) 5361 287 E

456. Lm. Phanxicô Lương Văn Tri, CMC.; P.O. Box 23, Conception, MO 64433, Đt. (816) 944 2304

457. Lm. Jos Trịnh Minh Trí; 2625 B. St., Philadelphia, PA 19125; Đt. (215) 4258 455

458. Lm. Jos Vũ Văn Trí, SVD.; Vocation Office, 102 Jacoby Dr. SW, Epworth, IA 52045-0380; Đt. (319) 8763 353

459. Lm. Francis Lê Ngọc Triêu; St. Joseph Church, 825 Second Ave. Verona, PA 1547, Đt. (412) 7955 114

460. Lm. F.X. Nguyễn Trường Triều; 40 Payson St., Revere, MA 02151,

461. Lm. Jos. Phạm Đức Trịnh; P.O. Box 900 – 100 Vietnam St., Palacios, TX 77465-0900; Đt. (361) 9722 685

462. Lm. Jos. Ngô Văn Trọng; 3000 Bradforrd Pl #D, Santa Anna, CA 92707, Đt. (714) 7514 979

463. Lm. Jos. Nguyễn Đức Trọng; 3050 Acta Dr. Las Vegas, NV89107; Đt. (702) 8702 767

464. Lm. Trần Bình Trọng; 915 S. Wakefield St. Arlington, VA 22204-3003; Đt. (703) 553 0370

465. Lm. Hoàng Đình Trung; Sacred Heart Cathedral, 903 Central Ave. Dodge City, KS 67801; Đt. (316) 2254 802

466. Lm. Nguyễn Văn Trung; St. Helen Church, 2209 Old Alvin Rd. Pearland, TX 77581; Đt. (713) 4852 421

467. Lm. Jos. Trần Thành Trung; St. Andrew Dũng Lạc, 5430 S. Washington. Lansing, MI 48911; Đt. (517) 4856 545

468. Lm. Jos. Vũ Xuân Trường; St. Ansseln, 356 82nd St., Brooklyn, NY 11209; Đt. (718) 2382 900

469. Lm. Camillus Nguyễn Đức Tuân, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 3587 787

470. Lm. Atha. M. Bùi Anh Tuấn, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836; Đt. (417) 3587 787

471. Lm. Peter Bùi Quang Tuấn, CSSR.; St. John Newman, 1907 E. Grauwyler Rd. Irving, TX 75061; Đt. (972) 4384 082

472. Lm. Dom. Nguyễn Anh Tuấn; St. Joseph Church, 682 SW Cascade Ave. Chehalis, WA 98532; Đt. (360) 7484 953

473. Lm. Jos. Nguyễn Anh Tuấn; Holy Spirit Church, 17270 Ward St., Fountain Valle, CA 92708; Đt. (714) 9681 461

474. Lm. Anton Nguyễn Quốc Tuấn, SDB.; St. Luke Church, 3847 N Sutter St., Stockton, CA 95204; Đt. (209) 9488 810

475. Lm. John Nguyễn Trung Tuấn; St. Bonaventure Church, 16400 Springdale, Huntington Beach, CA 92649; Đt. (714) 8406 414

476. Lm. Jos. Nguyễn Văn Tuấn; 300 S. Cornell Ave. Villard Park, IL 60181; Đt. (630) 8343 276

477. Lm. Jos. Phạm Ngọc Tuấn; St. Callistus Church, 12921 Lewis St., Garden Grove, CA 92840; Đt. (714) 9713 674

478. Lm. Jos. Phạm Quốc Tuấn; Saint Nicholas Church, 2425 El Toro Rd., Laguna Woods, CA 92653; Đt. (949) 8371 090

479. Lm. Francis Trần Quốc Tuấn; 91 Valley Hill Rd. Riverdale, GA 30274, Đt. (770) 4718 453

480. Lm. Francis Lương Minh Tuất, CMC.; 418 S. Kimbrough Ave,Spingfield, MO 65806; Đt. (417) 8693 822

481. Lm. Jos. Phạm Văn Tuệ; St. Joseph Mission, Algiers, 1000 Westwood Blvd, Marrero, LA 70072-2415; Đt. (504) 3474 725

482. Lm. Peter Nguyễn Văn Tuyên; St. Cecilia Church, 1301 SE. Sycamore Ave. Tustin, CA 92780; Đt. (714) 5443 959, Fax. (714) 8381 996

483. Lm. Jos. Nguyễn Văn Ty; St. Charles Community, 1027 Hwy #308. Thibodaux, LA 70301; Đt. (504) 4466 663

484. Lm. Francis Bùi Ngọc Tỷ; St. Lucy Church, 2344 Cota Ave. Long Beach, CA 90810; Đt. (818) 4442 511

485. Lm. Anth. M. Nguyễn Linh Uy, CMC.; 909 Lincoln St. Wichita Falls, TX 76306; Đt. (940) 3222 500

486. Lm. Trần Công Vang, CSsR.; Holy Family Retreat Home, 1414 N. Mallory St., Hampton, VA 23663-3151; Đt. (757) 7235 170

487. Lm. Jos. Nguyễn Anh Văn; Holy Vietnamese Marty’s Church, 1107 E. Yager Ln. Austin, TX 78753; Đt. (512) 8348 483, (512) 272 4004

488. Lm. Luca Đỗ Minh Vạn (Định), CMC.; 1775 S Main St., Corona, CA 91720; Đt. (909) 7374 125 /3409 880

489. Lm. Bart. Phạm Minh Vận, CMC.; 1900 Grand Ave. Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 3587 787

490. Lm. Jean Vianey; Regina Coeli Church, 2 Harvey St., Hyde Park, NY 12538-1207; Đt. (914) 2292 134

491. Lm. Hoàng Xuân Viện, SDB.; Archbishop Shaw High School, 1000 Salesian Lane, Marrero, LA 70072-2950; Đt. (504) 3406 727

492. Lm. Machael Nguyễn Ngọc Viện; Catherine of Siena, 105 Bonnabel Blvd., Metarie, LA 70005-3798; Đt. (504) 8359 343

493. Lm. Jos. Nguyễn Ngọc Việt, CSsR.; 2458 Atlantic Ave. Long Beach, CA 90806; Đt. (562) 4242 041

494. Lm. James Lê Vinh; St. Edward The Confessor, 1871 136 th Ave. Dorr, MI 48323; Đt. (616) 7937 268

495. Lm. Nguyễn Vinh; Notra Dame Seminary, 6425 W. Metairie Ave. Metairie, LA 70003-4395; Đt. (504) 7330 922

496. Lm. Nguyễn Quang Vinh; 141 Old Short Hills Rd. #, W. Orange, NJ 07052

497. Lm. Jos. Nguyễn Văn Vinh; 1838 Queen Elizabeth Way, San Jose, CA 95132,

498. Lm. Dominic Hà Văn Vịnh; Our Lady of Sorrows, 1220 W Catalpa Ave. Chicago, IL 60640; Đt. (312) 5615 343

499. Lm. Jos. Hoàng Vũ (Việt); St. Rita Church, 525 W. Vista Way. Vista, CA 92083-5703; Đt. (619) 9458 000

500. Lm. Paul Lê Anh Vững, SVD.; 1640 Western Ave. San Bernardin, CA 92411; Đt. (909) 8873 810

501. Lm. John M. Ngô Đức Vượng, CMC.; 1900 Grand Ave., Carthage, MO 64836-3500; Đt. (417) 3587 787

502. Lm. John Baptist Nguyễn Đức Vượng, O.P.; Giáo Xứ Các Thánh Tử Đạo Việt Nam, 915 South Wakefield ST.Arlington, VA 22204; Đt. (703) 553-0370

503. Lm. Nguyễn Xuân; St. John the Baptist Church, 1015 Baker. Costa Mesa, CA 92626; Đt. (714) 4273 938

 

TRUNG – NAM MỸ

HAITI

Lm. Pierre Trần Minh Bạch, CSsR.; B.P.550, Port au Prince, Haiti, G.A; Đt. (011) 50 945 0251

Lm. Simon Ly Seng; B.P. 494, Port au Prince, Haiti, W.I

Lm. Jacques Nguyễn Văn Thơm, OMI.; 4, rue de l’Eglise, 97318 Javouhey, Guyane; Đt. 594 341 724, Fax. 594 342 120; [email protected]

 

PHI CHÂU

CAMEROUN

Lm. Franҫois Phạm Đức Trị; Mission Catholique-B.P. 75 Garoua, Cameroun

COSTA D’AVORIO

Msgr. P. Phạm Văn Thưởng; B.P. 1347-Abidjan Costa, D’Avorio, Madagascar

KENYA

Lm. Paul Phạm Đình Hiện; Catholic Centre Shauri Moyo- P.O. Box 17178, Nairobi, Kenya

SAMBIA CENTRA AFRICA

 1.      Lm. Paul Phạm Đình Hiện; Mill Hill House, P.O. Box 2011, Kisumu-Kenya, East Africa

 2.      Lm. Barnabas Phạm Xuân Nam, OSB.; Monastery of Christ the World, Monte Cassino Missuon, P., Bag 902 – Macheke, Zimbabwe; Đt. (Zibabuwe) 0798 369; [email protected]

TOGO & BENIN

Arch. Peter Nguyễn Văn Tốt; Sứ thần Toà Thánh

ZAMIA

Lm. Nguyễn Ngọc Tuấn; Spiritual Formation Centre, P.O. Box 410777, Kajama, Zambia

 

ÚC CHÂU

Đức Cha Vincent Nguyễn Văn Long; 386 Geelong Rd., Kingsville 3012; Đt. 03 9315 1945; [email protected]

      1.      Lm. Nguyễn Vincent An; 36 Nihil St, Alexandra 3714; Đt. 5772 1167, 0411 456 555; [email protected]

      2.      Lm. Dominic Phạm Nguyễn Hồng Ân; St Mary McKillop. 13 Parker St. Rockdale NSW 2216; Đt. 02 9567 1558; dominic_nguyen03@ hotmail.com

      3.      Lm. Giuse Đỗ Tuấn Anh, CSsR.; 190 Vincent St, North Perth WA 6006; [email protected]

      4.      Lm. Nguyễn Hồng Ánh; 88 South Circular Rd., Gladstone Park 3043; Đt. 9338 2840,0432 451 970; [email protected]

      5.      Lm. Nguyễn Văn Bàng, SVD.; 100 Albion Rd., Box Hill 3128; Đt. 0434 234 116; [email protected]

      6.      Lm. Đinh Thanh Bình, SDB.; 1 Macedon St, Sunbury 3429; Đt. 0411 715 887; dinhtbinh@yahoo.com.au

      7.      Lm. Lê Trọng Bình (đang học ở Roma); Cathedral Place, East Melbourne 3002; Đt. 9662 2233, 0421 546 948; [email protected]

      8.      Lm. Phanxicô Lý Văn Ca, P.P.; 6 Lilian Road, Maida Vale WA 6057; Đt. 08 9454 6385;    [email protected]

      9.      Lm. Francis Nguyễn Trung Cảnh; 52 Oriel Rd., Clayfield. 4011; Đt. 07 3262 2859; [email protected]

  10.      Lm. Paul Nguyễn Minh Chánh; 6 Church Street, Goodna 4300; Đt. (07) 3818 0111. [email protected]

  11.      Lm. Paul Chu Văn Chi; 92 The River Rd., Revesby NSW 2212; Đt. 0410 552 650; [email protected]

  12.      Lm. Phêrô Nguyễn Quyết Chiến, P.P.; 174 Amherst Road, Canning Vale WA 6155; Đt. 08 94565130; [email protected]

  13.      Lm. Trương Công Danh; 49 George St, Scoresby 3179; Đt. 9763 7302, 04 319 54 765; [email protected]

  14.      Lm. Giuse Vương Bá Đạt, P.P.; 93 Wood St, Inglewood WA 6052; Đt. 08 92713289; [email protected]

  15.      Lm. Peter Hà Ngọc Đoài; Lanigan House, 4 Boake Place, Garran ACT, 2620; Đt. 02 6214 2015

  16.      Lm. Henry Trần Hữu Đức; Our Lady Of LouRd.es’ Parish, 10 Olive St. Seven Hills NSW 2147; Đt. 96222920, 0434 096 232; [email protected]

  17.      Lm. Trần Thanh Giang; 132 Melbourne Ave, Glenroy 3046; Đt. 9300 4021, 0400 054 738; [email protected]

  18.      Lm. Kim Ngọc Hải Hà; Immaculate Conception and St Paul of the Cross, PO BOX 149. Dulwich Hill NSW 2203. 9558 3257; Đt. 0431 369 651, 0431 369 651;

  19.      Lm. Peter Hà Thanh Hải; St Brendan’s Parish. 54 Northam Ave. Central Bankstown NSW 2200; Đt. 0438 606 303, 9790 2859

  20.      Lm. Phạm Anh Hào; Penfield Rd., Virginia 5210, Australia; Đt. 08 83809029; [email protected], [email protected]

  21.      Lm. Phero Trần Ngọc Hiến, DOB.; Catholic Presbytery, 30 Oakland Street
Glendale 2285 NSW; Đt. 0410 856 330; [email protected]

  22.      Lm. Joseph Võ Văn Hiền; Hervey Bay City Parish, Bryant Street, Pialba, 4655; Đt. 07 4124 3622; [email protected]

  23.      Lm. Vũ Phước Hiến; 268 High St, Ashburton 3147; Đt. 9895 2498, 0403 022 577; [email protected]

  24.      Lm. Joachim Nguyễn Thái Hoà; 25 Francis St. Strathfield NSW 2135; Đt. 0432 279 222

  25.      Lm. Canut Nguyễn Thái Hoạch; 92 The River Rd., Revesby NSW 2212; Đt. 9773 0933, 0415 281 844

  26.      Lm. Peter Hoàng, OMI.; 90-92 Monash St, Sunshine 3020; Đt. 8311 9555; [email protected]

  27.      Lm. Đinh Trung Hoà, SJ.; 130 Power St, Hawthorn 3122; [email protected]

  28.      Lm. Micae Phạm Quang Hồng; 6 Rannoch Circle, Hamersley WA 6022; Đt. 08 92474900, 08 92474900; [email protected]

  29.      Lm. John Nguyễn Xuân Hồng; Cnr Elizabeth St. & Roseberry Parade, Woodend 4305; Đt. 07 3281 2133; [email protected]

  30.      Lm. Peter Nguyễn Văn Huấn, MSC.; Catholic Presbytery Nguiu, PO Box 22, Nguiu, Bathurst Island NT 0822; Đt. (08) 8978 3957; [email protected]

  31.      Lm. Phêrô Trần Mạnh Hùng; c/o 39 Jugan St. Mount hawthorn WA 6016; [email protected]

  32.      Lm. Lê Văn Hưởng; 5 Settlement Rd., Bundoora, 3083; Đt. 9467 2797, 0419 336 997; [email protected]

  33.      Lm. Nguyễn Văn Hưởng; 3 Sunlight Drive, Burleigh heads, 4220; Đt. 07 5576 6466; [email protected]

  34.      Lm. Hoàng Kim Huy, SDB.; 46 Otter St, Collingwood, 3066; Đt. 9417 2959; [email protected]

  35.      Lm. Phanxicô Nguyễn Thanh Huy; đã thay đổi nhiệm sở làm tuyên uý cho bệnh viện nên không có điạ chỉ cố định; [email protected]

  36.      Lm. Paul Phan Trọng Huy; St Mark’s Church. 33 Tranmere St. Drummoyne NSW 2047; Đt. 0430 227 437

  37.      Lm. Nguyễn Viết Huy, SJ.; 326 Church St, Richmond 3121; Đt. 0402 365 020; [email protected]

  38.      Lm. Phêrô Nguyễn Mộng Huỳnh; 6 Rannoch Circle, Hamersley WA 6022; Đt. 08 92474900; [email protected]

  39.      Lm. Vũ Chí Hỷ. SSS.; 326 Lonsdale St, Melbourne 3000; [email protected]

  40.      Lm. John Nguyễn Văn Khoái; 16 Simbai Street, Runaway Bay 4216; Đt. 07 5537 4320; [email protected].

  41.      Lm. Trần Nguyên Lãm; 268 High St, Ashburton 3147; Đt. 0420 590 606; [email protected]

  42.      Lm. Vũ Lâm, OFM.; cap, 247 Gladstone Road, Dutton Park, 4103; Đt. 07 3844 4951; [email protected]

  43.      Lm. Vũ Lâm; 96 Catherine St. LeichhaRd.t NSW 2040; Đt. 0431 320 104; [email protected]

  44.      Lm. Remy Bùi Sơn Lâm; All Saints’ Church. 48 George St. Liverpool NSW 2170; Đt. 0416 268 826, 9550 9624; [email protected]

  45.      Lm. Pet. Dương Thanh Liêm; Sacred Heart’s Parish. 13 Park Rd., Cabramatta NSW 2166; Đt. 9427 2034, 0423051574; liem_[email protected]

  46.      Lm. Joseph Nguyễn Thanh Liêm; PO. Box 23, Ispwich, QLD. 4305

  47.      Lm. Nguyễn Đức Linh, SVD.; 100 Albion Rd., Box Hill 3128; Đt. 0413 515 279; [email protected]

  48.      Lm. Trần Công Linh; 18 Griffith St, Grovedale, 3216; Đt. 5243 9891, 0407 240 010; [email protected]

  49.      Lm. Nguyễn Trương Lĩnh, SVD.; Divine WoRd. Missionaries. PO. BOX. Locked Bag 3. Epping NSW 1710; Đt. 9605 6169

  50.      Lm. Matthew Lê Luân; Good ShepheRd.’s Church. 130 Hyatts Rd., Plumpton NSW 2761; Đt. 0435 424 355

  51.      Lm. Peter Bùi Xuân Mỹ; St Thomas the Apostle Parish, 37 Boddington Crescent, Kambah, ACT, 2902; Đt. 02 62319219; [email protected]

  52.      Lm. Trần Minh, SJ.; 1A Oleander Dr. St Albans South 3021; Đt. 9366 1310, 0421 606 383; [email protected]

  53.      Lm. Trần Mỹ; 205 ShepheRd.son Road, Parafield GaRd.ens 5107, Australia.

  54.      Lm. Peter Đặng Đình Nên; Sacred Heart’s Cabramatta NSW 2166; Đt. 0466 288 048; [email protected]

  55.      Lm. Lê Thành Nhân; 158 Military Rd., Avondale Heights VIC 3034; Đt. 0414 283 104; [email protected]

  56.      Lm. Peter Trần Phú Nhuận, OFM.; 90 Albion Rd., Box Hill 3128; Đt. 0408 422 858; [email protected]

  57.      Lm. Giuse Trần Minh Nhựt; P.P, 270 Camberwarra Drive, Craigie WA 6025; Đt.08 9307 2776; [email protected]

  58.      Lm. Vũ Minh Nguyên; 96 Lilac Street, Inala 4077; Đt. 07 3372 5658; [email protected]

  59.      Lm. Phanxicô Nguyễn Văn Phan (hưu); 9-74 Experanto Way, Westminster WA 6061; Đt. 08 93445782

  60.      Lm. Paul Nguyễn Đình Phán; St Michael. 45 Maxim St. West Ryde NSW 2114; Đt. 0434 240 013; [email protected]

  61.      Lm. Trịnh Văn Phát; 23 Commercial Road, Salisbury SA 5108; Đt. 08 8258 2314; [email protected]

  62.      Lm. Nguyễn Hoàng Phong; 326 Lonsdale St, Melbourne 3000; Đt. 0431 578 044; [email protected]

  63.      Lm. Phanxicô Nguyễn Thanh Phong, P.P.; 100 Dean Road, Bateman WA 6150; Đt. 08 93101747; [email protected]

  64.      Lm. Francis Trần Văn Phương; St John The Evangelist’s Parish. 24 Jerematta St. Dapto NSW 2530; Đt. 0244 551 313, 0413 449 821; [email protected]

  65.      Lm. Michael Nguyễn Quang, SVD.; Divine WoRd. Missionaries. PO. BOX. Locked Bag 3. Epping NSW 1710; Đt. 0416 594 705; [email protected]

  66.      Lm. Joseph Nguyễn Văn Quang; Holy Name. 35 BillyaRd. Ave. Wahroonga NSW 2076; Đt. 0490 036 235; [email protected]

  67.      Lm. Nguyễn Hữu Quảng, SDB.; 51 Mitchell St, Brunswick North 3056; Đt. 9386 6522 – 0412 560 445; [email protected]

  68.      Lm. Toma Trần Hưng Quốc, SVD.; Divine WoRd. Missionaries. PO. BOX. Locked Bag 3. Epping NSW 1710; Đt. 0434 195 839

  69.      Lm. Joseph Lâm Công Quý; Good ShepheRd. Seminary, 50 AbbotsfoRd. Rd., Homebush NSW; Đt. 0447 255 400, 9847 0534; [email protected]

  70.      Lm. Micae Đỗ Huy Nhật Quỳnh; 17 Victoria Square, Perth WA 6000; [email protected]

  71.      Lm. Huỳnh San; 16 Hinton Street Rosebud VIC 3939; Đt. 0431053 329, 0417599638; [email protected]

  72.      Lm. Đaminh Nguyễn Kim Sơn, P.P; 19 Hamilton St, Bassendean WA 6054, Postal Address PO Box 9, Bassendean WA 6934; Đt. 08 92791549; [email protected]: 08 92791549

  73.      Lm. Joseph Nguyễn Ngọc Sơn, OFM.; Mt St Francis Friary. 8 Greyfriar Pl. Kellyville NSW 2155; Đt. 0430 294 422; [email protected]

  74.      Lm. Anthony Hà Thanh Sơn; Cathedral Parish of Wollongong. PO BOX 874 Wollongong NSW 2520; Đt. 0401 170 261; [email protected]

  75.      Lm. Lê Văn Sơn; 2 Wingfield St, Footscray 3011; Đt. 9391 7725, 0404 808 545; [email protected]

  76.      Lm. Giuse Trịnh Việt Anh Tài; c-o Bishop’s House, PO Box 46, Geraldton WA 6531; [email protected]

  77.      Lm. Nguyễn Minh Tâm; 29 South Terrace, Pooraka 5095, Australia; Đt. 08 83591229; [email protected], [email protected]

  78.      Lm. Hoàng Minh Tân; Augustinian Community. 60A Alfred Rd., Brookvale NSW 2100; Đt. 0407456228; [email protected].

  79.      Lm. Trần Ngọc Tân; 456 Dryburgh St, North Melb 3051; Đt. 9376 4864, 0435 582 252; [email protected]

  80.      Lm. Trần Văn Tân, MSC; Catholic Presbytery Pirlangimpi, Melville Island NT 0822; Đt. .(08) 8978 3867; [email protected]

  81.      Lm. Saviô Vũ Trương Hồng Thái, P.P.; 5 Ingham Court, Willeton WA 6155; Đt. 08 93325992, 08 93135049; [email protected]

  82.      Lm. Peter Trần Văn Thanh; 49 George Street, Scoresby, Vic 3179; Đt. 0402 651979; [email protected]

  83.      Lm. Jos. Nguyễn Quang Thạnh; Catholic Parish of Holsworthy. PO BOX 389, Moorebank NSW 1875; Đt. 0402 816 175; [email protected]

  84.      Lm. Vũ Nhật Thăng; 63 Wilfred Rd., East Ivanhoe 3079; Đt. 9499 1515, 0432 428741; [email protected]

  85.      Lm. Nguyễn Trọng Thiên, SVD.; 100 Albion Rd., Box Hill 3128; Đt. 8892 2616, 0432 261194; [email protected]

  86.      Lm. Võ Đức Thiện; 626 Pascoe Vale Rd., Oak Park 3046; Đt. 0418 344806; [email protected]

  87.      Lm. John Trần Quang Thiện; St Augustine’s Church. 2 Jane St Balmain NSW 2041; Đt. 9810-1157, 9810-6442

  88.      Lm. Nguyễn Xuân Thinh; 180 Drummond St, Carlton Vic 3053; Đt. 96570206, 0434 289583; [email protected]

  89.      Lm. Mai Văn Thịnh, CSsR.; 225 Hutton St, Keysborough Vic 3173; Đt. 9816 9805 – 0418 864 067; [email protected]

  90.      Lm. Phero Nguyễn Ngọc Thoại; Scone Parish, PO Box 29, Scone 2337 NSW; Đt. 02 4933 8918, 0409 480 879.

  91.      Lm. John Hồ Quang Thuận; St Anthony’s Parish. 20 StrathfoRd. Rd., Tamoor NSW 2573; Đt. 4683 2230, 0408 671 920; [email protected]

  92.      Lm. Phêrô Nguyễn Minh Thuý, P.P.; 20 Almondbury St, Bay Swater WA 6053, Postal Address PO Box 47, Bayswater WA 6933; Đt. 08 92711414; [email protected]

  93.      Lm. Jos. Nguyễn Ngọc Thụ; Francis Xavier’s Lurnea. 71 Webster Rd., Lurnea NSW 2170; Đt. . 9607 8760, 9533 2594, 9580 1310 – 0435 865 579; [email protected]

  94.      Lm. Bùi Đức Tiến; 4 Drake St, Mornington 3931; Đt. 5975 2200, 0418 321 947; [email protected]

  95.      Lm.Peter Nguyễn Văn Tiến; St Joseph’s Church. 48 Park Rd., Bulli NSW 2516; Đt. 02 4284 3000, 0406 001 540;

  96.      Lm. Mai Trung Tín, SVD.; 100 Albion Rd., Box Hill 3128; Đt. 0423 078 968; [email protected]

  97.      Lm. Phêrô Nguyễn Toàn, P.P.; 17 Agelico St, Woodland WA 6018; Đt. 08 94462055; [email protected]

  98.      Lm. Peter Nguyễn Khoa Toàn; At Frnacis Xavier. 54 Leopold St. Croydon Park NSW 2133; Đt.02 9798 3924, 0431 481 323; [email protected]

  99.      Lm. Trần Quang Tòng; 23 Commercial Road, Salisbury SA 5108, Australia; Đt. 08 8258 2314; [email protected]; [email protected]

100.      Lm. Joseph Trần Đình Trọng; Star of the Sea Parish, 9 Canty St, Narooma, NSW 2546; Đt. 0244762191; Email: [email protected]

101.      Lm. Jos. Lê Văn Trọng; Holy Spirit. Lot 1A. Cowpasture Rd., Carnes Hill NSW 2171; Đt. 9826 8977;

102.      Lm. Trần Văn Trợ, SJ.; 326 Church St, Richmond 3121; Đt. 0478 901101; [email protected]

103.      Lm.Vincent Nguyễn Hoàng Trung; Our Lady of Dolours. 94 Archer St. Chatswood NSW 2067; Đt. 0478 898 737; [email protected],

104.      Lm. Dom. Đinh Văn Trung; St Felix De Valois’Church. 550 Chapel Rd., Bankstown NSW 2200; Đt. 9790 1933, 0423 420 639; [email protected]

105.      Lm. Nguyễn Công Trứ; 315 Mason St, Altona North 3025; Đt. 9391 7111, 0418 312 335; [email protected]

106.      Lm. Joseph Pham Trường, OP.; Carina; Đt. 07 3398 2977

107.      Lm. John Baptist Trần Anh Tú, CMC.; Retirement House of Dong Cong (CMC) 521 Tinh Lo 43, Tan Phu, Thu Duc, TPHCM Vietnam; Đt. 08 39868471; Email: [email protected]

108.      Lm. Phạm Đình Tuấn, SVD.; Divine WoRd. Missionaries. PO. BOX. Locked Bag 3. Epping NSW 1710; Đt. 9605 6169;

109.      Lm. Trần Trí Tuệ, CSsR.; 225 Hutton St, Keysborough Vic 3173; Đt. 0435043597 or 470464918; [email protected]

110.      Lm. Ant.Nguyễn Thanh Tùng; 71 King St. East Maitland NSW 2323; Đt. 0420 401025 (2012); [email protected]

111.      Lm. Vũ Đình Tường; 41 Chaprowe Road, The Gap, 4061; Đt. 07 3300 6099; [email protected]

112.      Lm. FX Nguyễn Văn Tuyết; 92 The River Rd., Revesby NSW 2212; Đt. 0404 660266; [email protected]

113.      Lm. Giuse Nguyễn Hoàng Việt; Divine WoRd. Missionaries. PO. BOX. Locked Bag 3. Epping NSW 1710; Đt. 9605 6169, 0401 877 355; [email protected]

114.      Lm. Trần Quang Vinh; 32 Seaview Road, Victor Harbor 5211, Australia; Đt. (08) 8552 1084; [email protected]; [email protected]

115.      Lm. Cha Trần Thế Vinh, SVD.; Divine WoRd. Missionaries. PO. BOX. Locked Bag 3. Epping NSW 1710; Đt. 9605 6169

116.      Deacon. Nguyễn Thế Vĩnh; 180 Drummond St, Carlton 3053; Đt. 9657 0222 – 0434 520 667; [email protected]

117.      Lm. Nguyễn Văn Vĩnh; Unit 2, 9 Norman St. Wooloowin. 4030

118.      Lm. Giuse Đồng Văn Vinh, P.P.; 79 Joseph Bank Blvd, Bansia Grove WA; Đt. 08 6400 0276; [email protected]

119.      Lm. Dom Nguyễn Văn Vượng; St Mel’s Church. 7 Evaline St. Campsie NSW 2194; Đt. 0422 410 946, 9602-8466.; [email protected]

120.      Lm. Võ Thanh Xuân; 2 Caravan St, Balwyn, Vic 3103; Đt. 9816 0114, 0413 704504; [email protected]

121.      Lm. Nguyễn Văn Xưa; 133 Malmsbury Dr, Meadow Heights 3048; Đt. 9302 3376 – 0431 390 220; [email protected]

TÂN TÂY LAM (NEW ZEALAND)

Lm. Andrew Nguyễn Hữu Lể; Church of St. Mary, 27 Bailey Rd., Mt Wettington, Auckland 6; Đt. (09) 5250686

NAM THÁI BÌNH DƯƠNG

      1.      Lm. Stanislas Phạm Quý Hoà; Chappelle du Christ Roi 2 Rue Berthelot, Vallée du Tir, 98800 Nouméa, New Caledonia

      2.      Lm. Pet. Ngô Quang Quý; B.P. 3, 98845 Noumé Cedex New Caledonia; Đt. (810) 4470 504, (810) 4470 508F

 

 

Đ.Ô. Giuse Mai Đức Vinh (Pháp)

Lm. Stephanô Bùi Thượng Lưu (Đức)

Lm. P.X Nguyễn Hữu Hiến (Nhật)

Lm. Vincent Nguyễn An Ninh (Hoa Kỳ)

Lm. Nguyễn Hữu Quảng, SDB (Úc)